Nhiều người biết được thông tin về bạo lực gia đình, sau đó có hành vi tiết lộ thông tin của nạn nhân ra bên ngoài gây ảnh hưởng đến danh dự và uy tín của nạn nhân. Vậy hành vi tiết lộ thông tin của người bị bạo lực gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tiết lộ thông tin người bị bạo lực gia đình bị xử phạt thế nào?
Hành vi tiết lộ thông tin của người bị bạo lực gia đình là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Pháp luật hiện nay đã có quy định về mức xử phạt đối với những đối tượng có hành vi tiết lộ thông tin của người bị bạo lực gia đình khi không được sự đồng ý của họ. Căn cứ theo quy định tại Điều 64 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định về mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiết lộ thông tin của nạn nhân bạo lực gia đình. Theo đó thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với những đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Tiết lộ thông tin cá nhân của nạn nhân bị bạo lực gia đình khi không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc không được sự đồng ý của người giám hộ của nạn nhân, hành vi tiết lộ thông tin của nạn nhân bị bạo lực gia đình đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm và uy tín của nạn nhân đó;
– Có hành vi cố ý tiết lộ hoặc cố ý tạo ra điều kiện cho người có hành vi bạo lực gia đình biết về nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình.
Như vậy có thể nói, người nào có hành vi tiết lộ thông tin cá nhân của nạn nhân bị bạo lực gia đình khi không được sự đồng ý và cho phép của người giám hộ của nạn nhân trong trường hợp nạn nhân có vấn đề về tâm lý dẫn đến mất khả năng nhận thức và mất khả năng điều khiển hành vi, hoặc không có sự đồng ý của chính nạn nhân đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm và uy tín của nạn nhân thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo như phân tích nêu trên. Tuy nhiên cần phải lưu ý, mức xử phạt vi phạm hành chính này chỉ được áp dụng đối với những đối tượng vi phạm là cá nhân, còn đối với tổ chức vi phạm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính gấp 02 lần so với cá nhân có cùng hành vi căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, tức là hành vi tiết lộ thông tin của người bị bạo lực gia đình của các tổ chức có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
2. Thẩm quyền xử phạt hành vi tiết lộ thông tin người bị bạo lực gia đình:
Pháp luật hiện nay đó có quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt đối với hành vi tiết lộ thông tin cá nhân của người bị bạo lực gia đình. Căn cứ theo quy định tại Điều 68 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nói chung và vi phạm hành chính đối với hành vi tiết lộ thông tin của người bị bạo lực gia đình nói riêng của chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền như sau:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống bạo lực gia đình, phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự an toàn xã hội, phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cũng như lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội;
– Tịch thu tang vật và tịch thu phương tiện vi phạm hành chính khi giá trị của tang vật đó không vượt quá hai lần mức tiền phạt theo như phân tích nêu trên;
– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xét thấy cần thiết.
Thứ hai, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền như sau:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với những chủ thể có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống bạo lực gia đình, phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với những hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực hành chính liên quan đến lĩnh vực an ninh trật tự an toàn xã hội, phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với những chủ thể có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, phạt tiền đến 37.000.000 đồng đối với những chủ thể có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội;
– Có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hoặc tước chứng chỉ hành nghề có thời hạn và ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các chủ thể vi phạm hành chính;
– Tịch thu tang vật và tịch thu phương tiện vi phạm hành chính hoặc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết.
Thứ ba, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền như sau:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống bạo lực gia đình, phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống an ninh trật tự an toàn xã hội, phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với những chủ thể có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với những chủ thể có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội;
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe và tước chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Tịch thu tang vật và tịch thu phương tiện vi phạm hành chính.
Như phân tích nêu trên thì hành vi tiết lộ thông tin cá nhân của người bị bạo lực gia đình sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức. Vì vậy thẩm quyền xử phạt hành vi tiết lộ thông tin cá nhân của người bị bạo lực gia đình khi chưa có sự đồng ý của họ sẽ thuộc về chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, vì chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt lên đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống bạo lực gia đình theo như phân tích nêu trên.
3. Những hành vi được xem là bạo lực gia đình:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2022 có quy định về những hành vi bạo lực gia đình. Theo đó, có thể kể đến một số hành vi được xem là hành vi bạo lực gia đình cụ thể như sau:
– Hành hạ hoặc ngược đãi, có hành vi đánh đập hoặc đe dọa hoặc có hành vi cố ý xâm phạm đến sức khỏe và tính mạng của các thành viên trong gia đình;
– Hành vi lăng mạ hoặc cố ý xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của các thành viên trong gia đình;
– Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người hoặc chứng kiến bạo lực, nhằm mục đích gây áp lực thường xuyên về mặt tâm lý đối với các thành viên trong gia đình;
– Bỏ mặc và không quan tâm các thành viên trong gia đình, không có giữa các thành viên và không chăm sóc các thành viên gia đình mà đặc biệt là trẻ em và phụ nữ mang thai, những đối tượng được xác định là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người cao tuổi, người khuyết tật theo quy định của pháp luật về khuyết tật và người không có khả năng tự chăm sóc và nuôi dưỡng chính bản thân mình, không tiến hành hoạt động giáo dục các thành viên trong gia đình được xác định là trẻ em;
– Có thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử về hình thể, phân biệt đối xử về giới hoặc giới tính hoặc năng lực của các thành viên trong gia đình với nhau;
– Hành vi ngăn cản các thành viên trong gia đình gặp gỡ và tiếp xúc với mối quan hệ hợp pháp và lành mạnh, có hành vi cô lập và gây áp lực thường xuyên về mặt tâm lý đối với các thành viên trong gia đình;
– Ngăn cản việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông bà và cháu, mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa vợ chồng với nhau, giữa anh chị em ruột với nhau, có hành vi tiết lộ hoặc làm phát tán các thông tin về đời sống riêng tư và bí mật cá nhân hoặc bí mật gia đình của các thành viên trong gia đình nhằm mục đích xúc phạm trực tiếp đến danh dự và nhân phẩm;
– Có hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục trái ý muốn của đối phương, cưỡng ép trình diễn các hình thức khiêu dâm và ép nghe các âm thanh, xem các hình ảnh và đọc các nội dung mang tính chất kích thích bạo lực và khiêu dâm;
– Cưỡng ép tảo hôn hoặc cưỡng ép ly hôn hoặc cưỡng ép kết hôn trái quy định của pháp luật, cản trở kết hôn hoặc cản trở ly hôn tự nguyện và tiến bộ;
– Cưỡng ép mang thai hoặc phá thai và có hành vi lựa chọn giới tính thai nhi;
– Chiếm đoạt hoặc hủy hoại tài sản chung của các thành viên trong gia đình hoặc tài sản riêng của các thành viên trong gia đình;
– Cưỡng ép các thành viên trong gia đình học tập hoặc lao động và đóng góp tài chính quá khả năng của họ, kiểm soát tài sản và thu nhập của các thành viên trong gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất và kinh tế.
Vì vậy, bạo lực gia đình được thể hiện dưới nhiều hình thức và nhiều dạng hành vi khác nhau. Những người biết đến thông tin của người bị bạo lực gia đình (tức là nạn nhân của bạo lực gia đình) thì cần phải bảo vệ thông tin đó tránh ảnh hưởng đến tâm lý của nạn nhân và gây ra những hậu quả không đáng có.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022;
– Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.