Hành vi trốn thuế đã và đang diễn ra ngày càng phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi. Vậy, mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan hiện nay được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế hải quan mới nhất:
Thuế được xem là một trong những nguồn thu đóng góp vô cùng lớn vào ngân sách nhà nước. Hành vi trốn thuế được coi là hành vi gây thất thoát cực kỳ nghiêm trọng đến nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ cho quá trình chi tiêu cho các hoạt động của đời sống xã hội và phát triển kinh tế đất nước. Hành vi trốn thuế đã được pháp luật quy định hình thức xử phạt hành chính và thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự. Pháp luật hiện nay cũng quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế hải quan. Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, có quy định về mức xử phạt đối với những đối tượng có hành vi trốn thuế hải quan. Theo đó những người nộp thuế có hành vi trốn thuế hải quan nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền như sau:
– Phạt 01 lần số tiền thuế trốn trái quy định của pháp luật trong trường hợp không có các tình tiết tăng nặng;
– Trong trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt sẽ tăng lên 0.2 lần tuy nhiên không vượt quá 03 lần số tiền trốn thuế của các đối tượng đó;
– Biện pháp khắc phục hậu quả có thể áp dụng trong trường hợp này đó là bắt buộc phải nộp lại đầy đủ số tiền đã trốn thuế trái quy định của pháp luật.
2. Hành vi trốn thuế hải quan có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hành vi trốn thuế hải quan hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế nếu gây ra hậu quả và thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng, xâm phạm đến khách thể do bộ luật hình sự bảo vệ căn cứ theo quy định tại Điều 200 của Bộ luật hình sự năm 2015 khi thỏa mãn các cấu thành tội phạm của tội danh tương ứng. Hành vi trốn thuế được quy định trong điều luật có thể là một trong các dạng hành vi cụ thể sau:
– Không nộp hồ sơ đăng kí thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
– Không tiến hành hoạt động ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
– Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán;
– Sử dụng chứng từ, sử dụng các loại tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
– Và các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tiền từ 1,5 tỉ đồng đến 4,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp trốn thuế với số tiền từ 01 tỉ đồng trở lên.
3. Các biểu hiện của hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, có thể kể đến một số biểu hiện của hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan, cụ thể như sau:
– Các đối tượng sử dụng các loại chứng từ và tài liệu không hợp pháp và không đúng với thực tế giao dịch để tiến hành hoạt động kê khai thuế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có hành vi tự ý tại xóa hoặc tự ý sửa chữa các loại chứng từ dẫn đến hiện tượng thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn/giảm theo quy định của pháp luật;
– Khai sai mã số hàng hóa và thuế suất trái quy định của pháp luật, khai sai mức thuế đối với những mặt hàng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tài chính và các cơ quan hải quan hướng dẫn mức thuế theo quy định có sẵn;
– Khai sai dẫn đến hiện tượng thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn giảm và bị phát hiện trong quá trình kiểm tra thanh tra đối với các loại hàng hóa đã thông quan hoặc người khai hải quan tự phát hiện và đã khai bổ sung hồ sơ sau khi có kết luận kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm vẫn không tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đầy đủ số thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính;
– Không khai bổ sung về giá trị hải quan theo quy định của pháp luật sau đó bị phát hiện trong quá trình kiểm tra, trong quá trình thanh tra đối với trường hợp hàng hóa chưa có giá chính thức được xác định tại thời điểm tiến hành thủ tục đăng ký tờ khai hải quan và đăng ký tờ khai hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào chị giá hải quan chưa được xác định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật;
– Làm thủ tục xuất nhập khẩu nhưng không xuất khẩu các loại sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất để phục vụ cho quá trình xuất khẩu, sản phẩm thực hiện hoạt động xuất khẩu giao lãnh thổ của nước ngoài của các doanh nghiệp chế xuất;
– Khai sai so với thực tế của các loại hàng hóa xuất khẩu về số lượng và chủng loại, về loại hình sản phẩm gia công và sản phẩm sản xuất để phục vụ cho quá trình xuất khẩu, sản phẩm xuất ra lãnh thổ của nước ngoài được các doanh nghiệp chế xuất;
– Không kê khai về nguyên vật liệu và các loại vật tư được mua bán trong nước có thuế xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công hàng hóa xuất khẩu, khai sai phần trị giá nguyên vật liệu và linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công để nhằm mục đích làm tăng số tiền thuế được miễn giảm đối với các loại sản phẩm gia công khi nhập khẩu trở lại lãnh thổ của Việt Nam;
– Sử dụng các loại hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, các loại hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế hoặc xét miễn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các loại hàng hóa quản lý theo hạn ngạch thuế quan không đúng mục đích đã không tiến hành hoạt động khai báo về việc chuyển đổi mục đích sử dụng với các cơ quan hải quan;
– Khai báo sai về số lượng và tên của các loại hàng hóa, khai báo sai về chủng loại và chất lượng của hàng hóa, khai báo sai về giá trị của hàng hóa và xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu từ các khu vực phi thuế quan vào khu vực nội địa;
– Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản phụ thu và các khoản chi có liên quan đến việc xác định số tiền phải nộp thuế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng, bán hàng miễn thuế không đúng định lượng và không đúng điều kiện theo quy định của pháp luật;
– Cấu kết với những đối tượng là người gửi hàng hóa để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế trái quy định pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hải quan năm 2022;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.