Có thể nói, giấy tờ có giá dùng để giao dịch mua bán có kỳ hạn giữa các tổ chức tín dụng với nhau cần phải đáp ứng được các điều kiện nhất định. Dưới đây là quy định của pháp luật về hành vi mua có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua.
Mục lục bài viết
1. Mua có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, Các loại giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại được quy định bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Kỳ phiếu;
– Tín phiếu;
– Chứng chỉ tiền gửi;
– Trái phiếu.
Theo đó thì có thể nói, các loại giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại nêu trên chính là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của các tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật phát hành ra thị trường đối với những người mua giấy tờ có giá trong một khoảng thời gian nhất định phù hợp với quy định của pháp luật, có quy định cụ thể về điều kiện trả lãi và các điều kiện khác trên thực tế. Hành vi mua có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật và phải bị xử lý với chế tài nhất định. Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (sau được sửa đổi bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng), có quy định về mức xử phạt đối với các tổ chức tín dụng có hành vi mua có kỳ hạn đối với các loại giấy tờ có giá không được phép mua như sau:
Thứ nhất, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các tổ chức tín dụng có một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật sau đây:
– Cập nhật và lưu giữ thông tin giao dịch cho vay hoặc lưu giữ thông tin giao dịch đi vay, mua bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không đúng quy định của pháp luật; Không xác nhận thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật;
– Lập hợp đồng cho vay hoặc mua lại các loại giấy tờ có giá không đúng hình thức và không đúng nội dung theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các tổ chức tín dụng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thời hạn cho vay và thời hạn đi vay, không thực hiện đúng quy định của pháp luật về gửi tiền và nhận tiền gửi, có hành vi mua bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá trái quy định của pháp luật;
– Không thực hiện thanh toán các giao dịch cho vay và các giao dịch đi vay, gửi tiền hoặc nhận tiền không đúng quy định của pháp luật, mua bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam thông qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trái quy định của pháp luật; Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về mua bán các loại giấy tờ có giá;
– Thực hiện các giao dịch cho vay, các giao dịch gửi tiền và nhận tiền ngoài phạm vi được ủy quyền.
Thứ ba, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các tổ chức tín dụng có hành vi thực hiện các giao dịch cho vay hoặc các giao dịch đi vay ngoài trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên lãnh thổ của Việt Nam.
Thứ tư, phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các tổ chức tín dụng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật sau đây:
– Không thực hiện đúng quy tắc chung trong quá trình thực hiện các giao dịch đi vay hoặc các giao dịch cho vay, mua bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá dựa trên tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên lãnh thổ của Việt Nam, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không phù hợp với quy định của pháp luật;
– Không xem xét và đánh giá lại khách hàng theo quy định của pháp luật để xác định lại hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng khác nhau;
– Không thực hiện đúng quy định về cung cấp thông tin cho bên bay trong quá trình phục vụ cho việc đánh giá khách hàng và xác định hạn mức giao dịch.
Thứ năm, phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với các tổ chức tín dụng có hành vi mua bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua bán trên thực tế.
Theo đó thì có thể nói, khi có hành vi mua có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua bán thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi mua có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua:
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 17 của Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (sau được sửa đổi bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng) có quy định về những biện pháp khắc phục hậu quả có thể áp dụng đối với hành vi mua có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua như sau:
– Đề nghị hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và áp dụng các biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc áp dụng biện pháp miễn nhiệm chức danh quản trị hoặc chức danh điều hành và các chức danh kiểm soát có liên quan, không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị hoặc chức vụ điều hành hoặc chức vụ kiểm soát tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hoặc tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên lãnh thổ của Việt Nam đối với cá nhân vi phạm đối với hành vi được quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 17 của Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (sau được sửa đổi bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng);
– Yêu cầu các tổ chức tín dụng hoặc các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức hoặc thực hiện các biện pháp xử lý khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với các cá nhân vi phạm quy định thuộc thẩm quyền quản lý của các tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
Như vậy có thể nói, các tổ chức tín dụng có hành vi mua có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua ngoài có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng theo như phân tích ở trên, thì còn có thể đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét để áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo như phân tích nêu trên.
3. Thời hiệu xử phạt đối với hành vi mua có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ được xác định là 01 năm, trừ những trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và hóa đơn, vi phạm hành chính trong lĩnh vực thu phí và lệ phí theo quy định của pháp luật, trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và quản lý giá cả, trong lĩnh vực chứng khoán và sở hữu trí tuệ, vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng và thủy sản hoặc lâm nghiệp, vi phạm trong quá trình điều tra hoặc quy hoạch theo quy định của pháp luật, thăm dò và khai thác hoặc sử dụng nguồn tài nguyên nước, vi phạm hành chính trong hoạt động dầu khí và các hoạt động khai thác khoáng sản khác theo quy định của pháp luật, bảo vệ môi trường và năng lượng nguyên tử, trong quá trình quản lý phát triển nhà và cơ sở đất đai, trong quá trình phát triển đê điều và báo chí, xuất bản và xuất khẩu hoặc nhập khẩu, trong quá trình kinh doanh hàng hóa, sản xuất và buôn bán hàng cấm hoặc hàng giả, vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý lao động nước ngoài. Những trường hợp này thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ được xác định là 02 năm.
Theo đó thì có thể nói, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức tín dụng có hành vi mua có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua là 01 năm theo phân tích nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
– Nghị định 143/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
– Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2022.