Đăng ký khai sinh là quyền của mỗi người khi sinh ra, tuy nhiên có trong trường hợp là con riêng của vợ hoặc chồng việc khai sinh có thể gặp nhiều vấn đề khó khăn. Vậy để đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng:
1.1. Đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng thì tên người cha trên giấy khai sinh của con là ai?
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015 mỗi cá nhân được sinh ra đều có quyền được khai sinh, điều này đồng thời cũng sẽ là nghĩa vụ của người mẹ sinh ra con sẽ phải đi đăng ký khai sinh trong bất kỳ trường hợp nào cho con của mình.Tuy nhiên, đối với trường hợp con được sinh ra là con riêng trong thời kỳ hôn nhân thì việc đăng ký khai sinh sẽ được thực hiện như thế nào và tên bố của người con sẽ được để là tên của người chồng hiện tại hay là tên bố đẻ?
Căn cứ quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
– Trong trường hợp con được sinh ra khi bố mẹ đang có quan hệ hôn nhân thì sẽ được xác định là con chung của 2 vợ chồng.
– Hoặc trong trường hợp người con đã được sinh ra trong thời gian 300 ngày kể từ ngày bố mẹ ly hôn thì cũng sẽ được xem là con chung của 2 vợ chồng do người vợ đã có thai trong thời kỳ hôn nhân.
– Cần lưu ý đối với trường hợp con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn mà được cha mẹ thừa nhận là con chung thì vẫn sẽ được thừa nhận là con chung của 2 vợ chồng.
– Trường hợp nếu như bố hoặc mẹ không thừa nhận đó là con của mình thì sẽ phải có căn cứ để chứng minh và được tòa án công nhận bằng bản án hoặc quyết định của tòa án.
Như vậy, có thể thấy trong trường hợp 2 vợ chồng đang có quan hệ hôn nhân với nhau mà bạn có con riêng với người thứ ba thì về mặt pháp lý đứa con riêng này vẫn được xác định là con chung của 2 vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, nếu như bạn có yêu cầu làm giấy khai sinh cho con thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường có thẩm quyền đăng ký khai sinh sẽ xác định tên của người cha trên giấy khai sinh là tên của chồng bạn.
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp bạn không muốn trên giấy khai sinh xác định tên cha của con mình là tên của chồng hiện tại thì bạn vẫn có thể để trống tên người cha và để tên khai sinh cho con mang họ của mẹ. Đồng thời làm thủ tục không khai nhận đứa bé là con của người chồng theo trình tự thủ tục quy định tại luật hộ tịch.
1.2. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng:
Sau khi chồng bạn hoàn tất thủ tục không công nhận quan hệ cha con con thì bạn có thể thực hiện tiếp các thủ tục khai sinh cho con theo quy định Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:
Các bước thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định cha mẹ cho con được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
Bước 1: Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định tại điều 16 luật hộ tịch bao gồm các giấy tờ.
– 01 tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định.
– 01 giấy chứng sinh do cơ sở khám chữa bệnh cấp cho người mẹ khi sinh con.
Nếu trong trường hợp không sinh con ở các cơ sở khám chữa bệnh nên không có giấy chứng sinh thì bạn có thể nộp các văn bản của người khác để làm chứng xác nhận cho việc sinh trong trường hợp không có người làm chứng xác nhận việc sinh thì bạn có thể làm giấy cam đoan về việc sinh.
– Giấy tờ chứng minh về nhân thân của người mẹ bao gồm căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi người mẹ hoặc người cha cư trú và nhận kết quả giải quyết.
Lưu ý:
– Cần lưu ý, đối với trong trường hợp chưa xác định được người cha thì khi tiến hành khai sinh, họ, quê quán, dân tộc, quốc tịch của con sẽ được xác định theo họ, quê quán, dân tộc, quốc tịch của người mẹ và phần ghi tên các thông tin của người cha trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh của con sẽ để trống.
– Hoặc trong trường hợp tại thời điểm đăng ký khai sinh người cha đã làm thủ tục nhận con theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm kết hợp để giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh trong cùng một lúc; trên giấy tờ thể hiện nội dung đăng ký khai sinh sẽ được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Như vậy, từ các quy định trên nếu trong trường hợp chưa xác định được người cha cho con thì việc đăng ký khai sinh về họ, dân tộc, quê quán hoặc quốc tịch của con sẽ được xác định theo họ, quê quán, dân tộc, quốc tịch của người mẹ và phần thông tin của người cha trong giấy khai sinh sẽ được để trống. Tương tự với trường hợp đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng bạn có thể thực hiện việc đăng ký khai sinh họ, quốc tịch, dân tộc, quê quán cho con theo họ, dân tộc, quốc tịch, quê quán của mình và phần thông tin của người cha sẽ để trống tới khi đã hoàn tất thủ tục ly hôn sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung sau.
2. Sau khi ly hôn với chồng đăng ký khai sinh cho con riêng như thế nào?
Trường hợp bạn đã ly hôn với người chồng cũ hoặc vợ cũ của mình thì việc đăng ký khai sinh cho con riêng đầu tiên cần tiến hành thủ tục nhận cha cho con theo quy định.
Bước 1: Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ cơ bản sau
– 01 khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định;
– Các giấy tờ để phục vụ cho việc chứng minh quan hệ cha con theo hướng dẫn tại Điều 14, Thông tư số
+ Giấy tờ xét nghiệm ADN của các cơ sở y tế hoặc cơ quan giám định và các cơ quan có thẩm quyền khác ở trong nước hoặc nước ngoài để chứng minh giữa bạn và con bạn có quan hệ cha con.
+ Nếu như không có các giấy tờ chứng minh quan hệ cha con nêu trên thì bạn phải có các thư từ, băng đĩa hoặc phim ảnh, đồ dùng, vật dụng khác để chứng minh được mối quan hệ giữa cha mẹ con. Đồng thời có văn bản cam đoan của người cha và mẹ về việc xác nhận đứa con là con chung của cả 2 người, văn bản này cần có ít nhất 02 người thân thích của người cha và mẹ để làm chứng
+ Về việc giải thích rõ trách nhiệm và các hậu quả pháp lý của việc cam đoan làm chứng không đúng sự thật sẽ do cơ quan đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm giải thích.
+ Cơ quan đăng ký hộ tịch có thể từ chối giải quyết yêu cầu khai nhận cha cho con theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP hoặc thực hiện việc hủy bỏ đăng ký hộ tịch trong trường hợp có cơ sở xác định nội dung cam đoan làm chứng không đúng với sự thật.
Cần lưu ý: Khi tiến hành thủ tục khai nhận cha cho con thì phải có mặt của người cha và người mẹ của đứa bé.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cha hoặc mẹ cư trú
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục khai nhận cha/mẹ cho con là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ sẽ giải quyết yêu cầu của bạn. Ngoại trừ trường hợp cần phải xác minh thì thời gian sẽ được kéo dài, tuy nhiên không quá 5 ngày làm việc.
Bạn có thể lựa chọn việc đăng ký khai sinh cho con riêng của mình kết hợp với làm thủ tục khai nhận cha cho con hoặc sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận cha cho con thì đăng ký khai sinh bổ sung phần thông tin của người cha trên giấy khai sinh cho con tại chính cơ quan có thẩm quyền trước đây đã đăng ký khai sinh cho con mình.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
– Thông tư số