Xác định nơi cư trú của vợ/chồng là một trong các vấn đề quan trọng khi giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương. Vậy mẫu đơn xin xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng để ly hôn được soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng để ly hôn:
1.1. Lý do phải xin xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng để ly hôn:
Việc giải quyết ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) luôn phức tạp hơn rất nhiều so với việc giải quyết ly hôn thuận tình của hai vợ chồng, vì ly hôn đơn phương chỉ xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc một bên chồng, ngoài ra còn có thể phát sinh thêm những tranh chấp khác về tài sản, quyền nuôi con và nợ chung (nếu có).
Trên thực tế, một trong những khó khăn khi giải quyết ly hôn đơn phương đó chính là việc xác định nơi cư trú của vợ/chồng (người bị ly hôn). Việc này có thể xuất phát từ nhiều các nguyên nhân khác nhau, ví dụ như:
– Vợ/chồng không muốn ly hôn nên cố tình không cung cấp thông tin về nơi ở;
– Vợ chồng ly thân nhiều năm, vợ/chồng bỏ đi khỏi nơi cư trú không thể biết được nơi cư trú hiện tại ở đâu;
– Vợ/chồng thường xuyên trốn tránh hoặc liên tục thay đổi nơi ở và cố tình giấu giếm nơi ở,…
Xác định nơi cư trú của vợ/chồng là một trong các vấn đề quan trọng khi giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương, vì nếu như không xác định được nơi cư trú của vợ/chồng thì sẽ không có cơ sở để xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết ly hôn, đồng nghĩa với việc Tòa án sẽ không có căn cứ để thụ lý yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương và sẽ trả hồ sơ.
1.2. Mẫu đơn xin xác nhận nơi cư trú vợ/chồng khi ly hôn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN XÁC NHẬN
(Về nơi cư trú của ông/bà… )
Kính gửi: Công an…
Tôi là:….Sinh năm:…
CMND/CCCD số:…do…cấp ngày….
Hộ khẩu thường trú tại:….
Điện thoại liên hệ:….
Hiện đang sinh sống tại:…
Tôi và anh Nguyễn Văn A đã kết hôn với nhau từ năm 2018 cho đến nay, nhưng do cuộc sống không có tiếng nói chung nên vợ chồng tôi đã sống ly thân từ năm 2020.
Hiện nay, tôi đang làm thủ tục xin đơn phương ly hôn với anh Nguyễn Văn A tại Tòa án nhân dân…
Theo yêu cầu của Tòa án nhân dân….và qua tìm hiểu tôi được biết anh Nguyễn Văn A hiện đang cư trú tại số nhà…đường….phường…quận….thành phố….
Để có căn cứ nộp cho Tòa án, tôi kính đề nghị Quý cơ quan xác nhận cho tôi theo các nội dung sau đây:
Ông….;
Sinh năm: … ;
CMND số…do…cấp ngày…hiện đang cư trú tại…
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý cơ quan.
Xin trân trọng cảm ơn!
Các giấy tờ kèm theo đơn:
1. Căn cước công dân.
2. Giấy đăng ký kết hôn (bản sao chứng thực).
……, ngày …. tháng … năm ……
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
2. Hướng dẫn viết đơn xin xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng để ly hôn:
Khi viết đơn xin xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng để ly hôn, người viết đơn cần phải viết đầy đủ các nội dung sau trong đơn:
– Thứ nhất: trong đơn xin xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng để ly hôn phải có quốc hiệu, tiêu ngữ.
– Thứ hai: tên văn bản (đơn xin xác nhận về nơi cư trú của ông/bà…).
– Thứ ba: Nơi nhận đơn (kính gửi công an xã/phường nơi người bị yêu cầu xác nhận cư trú). Ví dụ: Kính gửi Công an xã X, huyện Y, tỉnh Z.
– Thứ tư: các thông tin cá nhân của người xin xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng để ly hôn, bao gồm các thông tin sau:
+ Đầy đủ họ và tên;
+ Ngày/tháng/năm sinh;
+ Số CMND/CCCD/Hộ chiếu;
+ Địa chỉ cư trú (nơi thường trú, nơi ở hiện tại);
+ Số điện thoại liên hệ.
– Thứ năm: trình bày rõ lý do tại sao xin xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng để ly hôn. Ví dụ: tôi và anh Nguyễn Văn A đã kết hôn với nhau từ năm 2018 cho đến nay, nhưng do cuộc sống không có tiếng nói chung nên vợ chồng tôi đã sống ly thân từ năm 2020. Hiện nay, tôi đang làm thủ tục xin đơn phương ly hôn với anh Nguyễn Văn A tại Tòa án nhân dân…. Theo yêu cầu của Tòa và qua tìm hiểu tôi được biết anh Nguyễn Văn A hiện đang cư trú tại…Để có căn cứ nộp cho Tòa án, tôi kính đề nghị Quý cơ quan xác nhận cho tôi theo nội dung sau đây:
+ Ông …;
+ Sinh năm: … ;
+ CMND số …do … cấp ngày…
+ Hiện đang cư trú tại…
3. Không xin được xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng có được ly hôn không?
Trong trường hợp không xin được xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng để ly hôn do người đó đã bỏ đi nơi khác mà tất cả người thân, bạn bè, lối xóm không biết thông tin gì thì người yêu cầu ly hôn thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố người mất tích, sau đó mới thực hiện thủ tục ly hôn. Thủ tục yêu cầu tuyên bố người mất tích để từ đó thực hiện thủ tục ly hôn được thực hiện như sau:
Bước 1: nộp đơn yêu cầu tuyên bố người mất tích đến tòa án nhân dân có thẩm quyền
Ngoài đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, kèm theo hồ sơ còn phải có những giấy tờ sau:
– Tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích (người bị ly hôn) đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết.
– Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc người yêu cầu tuyên bố mất tích đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm.
– Bản sao quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú của Tòa án (nếu trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú).
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn của người yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích.
Nơi có thẩm quyền thụ lý và giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích chính là Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng, chính vì thế người yêu cầu ly hôn thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích (người bị ly hôn) phải nộp hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án nhân dân nơi cuối cùng người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng (cũng chính là người bị ly hôn).
Bước 2: chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích (yêu cầu người bị ly hôn mất tích), Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
– Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày thực hiện đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
– Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về (cũng chính là người bị yêu cầu ly hôn trở về) và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Nếu trong trường hợp này, người có yêu cầu ly hôn thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích thì Tòa án sẽ phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Bước 3: Quyết định tuyên bố một người mất tích
– Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra phải quyết định tuyên bố một người mất tích.
– Trong trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người mà bị tuyên bố mất tích đó và đã được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án sẽ còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.