Trong giao ước của hôn nhân của người Công giáo tin rằng khi đã nhận bí tích hôn nhân thì sẽ phải yêu thương nhau mãi mãi. Vậy người Công giáo có được ly hôn không? Ly hôn trong đạo Công giáo được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Ly hôn trong đạo Công giáo được quy định như thế nào?
Sự gì Thiên Chúa đã phối hợp, loài người không được phân ly đó như là một sự nhắc nhở đến con người phải yêu thương nhau. Theo quan điểm của giáo lý hôn nhân của Thiên chúa giáo thì hôn nhân đó là vĩnh cửu, do đó không chấp nhận việc ly hôn giữa vợ và chồng. Mặc cho hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống hôn nhân như thế nào thì giải pháp tốt nhất, vẫn là hòa giải với nhau. Người Công giáo tin rằng nam nữ khi đã nhận bí tích hôn nhân thì sẽ phải yêu thương nhau mãi mãi. Do đó, công giáo không chấp nhận việc ly hôn giữa hai vợ chồng.
Tuy nhiên, dựa vào quy định tại khoản 1 điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Cá nhân có quyền được kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng giữa vợ chồng, quyền được xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền được nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm e khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình. Quy định cụ thể về các hành vi bị cấm, trong đó có hành vi:
“Cưỡng ép về ly hôn, lừa dối về ly hôn, cản trở việc ly hôn.”
Dó đó, mọi cá nhân không phân biệt tôn giáo hay tín ngưỡng nào thì đều bình đẳng với nhau và đều có quyền được ly hôn. Việc ly hôn đối với người bên đạo được giải quyết hoàn toàn giống theo với thủ tục ly hôn thông thường. Hành vi cản trở ly hôn hiện nay là hành vi bị nghiêm cấm. Như vậy, theo quy định nêu trên thì dù theo đạo hay không vẫn được giải quyết ly hôn nếu đáp ứng điều kiện:
– Cả vợ và chồng đã thật sự tự nguyện ly hôn;
– Vợ chồng đã thỏa thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản và người nuôi con;
– Sự thỏa thuận của vợ và chồng đều trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.
2. Khi nào người bên đạo được ly hôn?
2.1. Điều kiện để Thuận tình ly hôn bên đạo thiên chúa:
Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình cụ thể tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thuận tình ly hôn, để được cơ quan có thẩm quyền xác định là thuận tình ly hôn, cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn;
– Vợ chồng đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
2.2. Điều kiện để Đơn phương ly hôn bên đạo thiên chúa:
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đơn phương ly hôn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn gồm:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc không làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì người theo đạo công giáo vẫn sẽ tiến hành thủ tục ly hôn như những người theo đạo phật hoặc không theo đạo.
3. Người theo đạo công giáo có được giải quyết ly hôn khi không có lý do chính đáng không?
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật cho phép vợ, chồng được đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, đối với thủ tục ly hôn này sẽ phải thực hiện dựa trên cơ sở những căn cứ để chứng minh một trong hai bên có hành vi, vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ, chồng. Căn cứ theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện trong những trường hợp sau:
– Khi vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án nhưng không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu xác định có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Đối với trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp nếu có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Ngoài ra, Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn gồm:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc không làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, theo quy định trên thì việc đơn phương ly hôn được Tòa án chấp nhận giải quyết trong những trường hợp sau:
– Một bên có căn cứ về việc vợ, vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích.
– Trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, đối với trường hợp đơn phương ly hôn của người theo đạo Công giáo mà không có lý do chính đáng thì sẽ không được Tòa án giải quyết.
4. Vợ người theo đạo giáo khi mang thai có được ly hôn không?
Ngoài ra, Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn gồm:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc không làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Tuy nhiên, chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Có thể thấy, trong căn cứ theo quy định tại Điều 51 thì chỉ chồng không được quyền ly hôn khi vợ đang có thai. Đồng nghĩa với việc, Pháp luật chỉ cấm chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai mà không cấm trường hợp vợ ly hôn chồng khi vợ đang có thai. Do đó, người vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn khi đang mang thai. Điều này đồng nghĩa với việc khi người chồng muốn ly hôn thì phải được sự đồng ý thuận tình của người vợ.
Căn cứ như đã phân tích trên, thì có thể thấy khi vợ mang thai vẫn có thể yêu cầu ly hôn trong hai trường hợp:
– Thuận tình ly hôn;
– Vợ đơn phương yêu cầu ly hôn.
Do đó, nếu người vợ đang mang thai muốn thuận tình ly hôn thì người chồng cũng sẽ được thuận tình ly hôn theo ý chí của người vợ.
Thuận tình ly hôn khi vợ đang mang thai sẽ cần tiến hành theo thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và trực tiếp nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thẩm quyền
Bước 2: Tiến hành nộp lệ phí và thụ lý vụ án
Sau khi đã nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, thì Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán để giải quyết. Nếu trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, thì Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý, thì các đương sự sẽ được thông báo về việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 3: Tòa án sẽ chuẩn bị xét đơn yêu cầu và tiến hành mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Thời hạn để chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian này, thì Tòa án sẽ phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Theo đó, Thẩm phán sẽ tiến hành thực hiện thủ tục hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng.
Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình việc ly hôn
Trong những trường hợp hòa giải thành, thì vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau lúc này Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.
Nếu trường hợp hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp bạn là người Công giáo đang mang thai và chồng đều muốn ly hôn thì sẽ cần chuẩn bị những giấy tờ và tiến hành theo thủ tục thuận tình ly hôn khi vợ đang mang thai như bài viết trên. Tuy nhiên, nếu trong quá trình hòa giải, vợ chồng bạn suy nghĩ lại và không muốn ly hôn nữa, thì lúc này Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ yêu cầu ly hôn của hai người.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014.