Trong những năm gần đây, lâm nghiệp đã và đang góp phần đáng kể vào quá trình nâng cao đời sống của một bộ phận dân cư miền núi. Dưới đây là quy định của pháp luật về giao rừng, cho thuê rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng hiện nay.
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác:
Pháp luật có quy định về nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng. Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Luật lâm nghiệp năm 2017, nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác sẽ phải được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
– Phải phù hợp với quy hoạch nông nghiệp cấp quốc gia được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, phù hợp với diện tích đất rừng hiện có tại địa phương;
– Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang các mục đích khác trái quy định của pháp luật, rừng tự nhiên phải được bảo vệ, trừ những dự án mang tính quan trọng quốc gia, các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng và an ninh quốc gia, và các dự án cấp thiết khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Không được giao hoặc cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp khi chưa giải quyết bởi quyết định hoặc bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Chủ rừng không được phép cho các chủ thể khác, không được cho tổ chức hoặc hộ gia đình và cá nhân khác thuê diện tích đối với các loại rừng tự nhiên và rừng trồng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đầu tư;
– Cần phải thống nhất và đồng bộ trong quá trình giao đất, trong quá trình cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
– Cần phải đảm bảo tính công khai minh bạch, cần phải có sự tham gia của người dân trong địa phương, không được có hành vi phân biệt đối xử trong lĩnh vực tôn giáo và tín ngưỡng, không phân biệt về giới trong hoạt động giao rừng, cho thuê rừng;
– Cần phải tôn trọng không gian sinh tồn và tôn trọng phong tục tập quán của các cộng đồng dân cư theo lãnh thổ, luôn luôn ưu tiên giao rừng cho các đồng bào dân tộc thiểu số và hộ gia đình, cho các chủ thể được xác định là cá nhân và cộng đồng dân cư có phong tục tập quán, có truyền thống văn hóa tín ngưỡng và gắn bó với khu rừng đó, các tộc người có hương ước và có quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Căn cứ giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác:
Căn cứ để giao rừng, cho thuê rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 15 của Luật lâm nghiệp năm 2017, cụ thể như sau:
– Cần phải căn cứ vào kế hoạch giao rừng và kế hoạch cho thuê rừng, kế hoạch cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp huyện, kế hoạch này đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố, phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực thi trên thực tế;
– Diện tích rừng và đất quy hoạch để trồng rừng phải phù hợp;
– Nhu cầu sử dụng rừng phải được thể hiện trong dự án đầu tư đối với các tổ chức; quá trình đề nghị giao rừng, cho thuê rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với các chủ thể là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phải phù hợp;
– Năng lực quản lý của các chủ thể được xác định là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư đối với các khu rừng phải bền vững.
Bên cạnh đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ giao rừng cho những đối tượng nhất định. Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Luật lâm nghiệp năm 2017, cụ thể như sau:
Thứ nhất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
– Ban quản lý rừng đặc dụng đối với các khu vườn quốc gia, tại các khu dự trữ thiên nhiên và các khu bảo tồn sinh vật cảnh, các khu bảo vệ cảnh quan;
– Tổ chức khoa học và công nghệ, các tổ chức đào tạo và giáo dục nghề nghiệp xoay quanh lĩnh vực lâm nghiệp đối với rừng nghiên cứu và rừng thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia;
– Ban quản lý rừng phòng hộ và các tổ chức kinh tế, các đơn vị vũ trang đối với các khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn khu di tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh, các khu rừng bảo vệ môi trường đô thị và các khu công nghiệp, bảo vệ khu kinh tế và khu công nghệ cao xen kẽ trong diện tích rừng được giao bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Cộng đồng dân cư đối với các khu rừng tín ngưỡng mà các cộng đồng này đang nắm giữ quản lý và sử dụng theo truyền thống;
– Các tổ chức kinh tế và tổ chức khoa học công nghệ, các tổ chức có chức năng đào tạo và giáo dục nghề nghiệp xoay quanh lĩnh vực lâm nghiệp trong lãnh thổ của Việt Nam đối với các khu rừng quốc gia xen kẽ trong phần diện tích rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trên thực tế.
Thứ hai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giao rừng phòng hộ không thu tiền cho các đối tượng được ghi nhận sau đây:
– Ban quản lý rừng phòng hộ và các chủ thể được xác định là đơn vị lực lượng vũ trang đối với các loại rừng phòng hộ đầu nguồn, các loại rừng phòng hộ ở khu vực biên giới, các rừng phòng hộ chắn gió và chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng và lấn biển;
– Tổ chức kinh tế đối với các khu rừng phòng hộ xen kẽ trong phần diện tích rừng sản xuất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
– Các chủ thể được xác định là hộ gia đình và cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn xã/phường nơi có rừng phòng hộ đối với các loại rừng phòng hộ đầu nguồn, các loại rừng phòng hộ chắn gió và chắn cát, chắn sóng và lấn biển;
– Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn xã/phường có rừng phòng hộ đối với các loại rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió và chắn cát, các loại rừng phòng hộ chắn sóng và lấn biển, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư đó trên thực tế.
Thứ ba, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng sẽ giao rừng sản xuất không thu tiền cho các đối tượng cơ bản sau đây:
– Các chủ thể được xác định là hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư đang cư trú hợp pháp trên địa bàn xã/phường nơi có diện tích rừng sản xuất đó, các đơn vị được xác định là lực lượng vũ trang;
– Ban quản lý rừng đặc dụng hoặc ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong phần diện tích rừng đặc dụng và phần diện tích rừng phòng hộ được bàn giao cho ban quản lý rừng theo phân tích nêu trên.
Như vậy thì có thể nói, tùy thuộc vào chức năng của từng loại rừng khác nhau và mục đích sử dụng của từng loại rừng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giao cho từng đối tượng khác nhau để quản lý sao cho phù hợp.
3. Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác:
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Luật lâm nghiệp năm 2017, thẩm quyền trong hoạt động giao rừng, cho thuê rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền sau đây:
+ Giao rừng, cho thuê rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, tiến hành hoạt động thu hồi rừng đối với các tổ chức;
+ Cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ của Việt Nam thuê đất để tiến hành hoạt động trồng rừng sản xuất.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có những thẩm quyền sau đây:
+ Giao rừng và cho thuê rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, tiến hành hoạt động thu hồi rừng đối với các chủ thể được xác định là hộ gia đình và cá nhân;
+ Giao rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, tiến hành hoạt động thu hồi rừng đối với các chủ thể được xác định là cộng đồng dân cư.
– Trong trường họp trong khu vực thu hồi rừng có cả 02 đối tượng nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có quyết định thu hồi rừng hoặc tiến hành hoạt động ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng trên thực tế;
– Chính phủ quy định chi tiết về việc giao rừng, cho thuê, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và quy định cụ thể về thu hồi rừng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Luật Lâm nghiệp năm 2017.