Việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn chỉ là phần tài sản của riêng vợ chồng mà không có liên quan đến con cái. Việc chia tài sản cho con hay không hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của cha mẹ. Vậy vợ chồng ly hôn muốn để lại đất cho con thì thủ tục như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Vợ chồng ly hôn muốn để đất lại cho con thì thủ tục thế nào?
Bất động sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là tài sản chung, trường hợp bất động sản đó có được thông qua hoạt động nhận thừa kế riêng, hoặc tặng cho riêng, hoặc mua được từ tài sản riêng. Đất đai là tài sản chung thì khi ly hôn, vợ chồng hoàn toàn có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung đó, trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì tài sản chung sẽ được chia đôi có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên. Nếu như trong trường hợp vợ chồng mong muốn thỏa thuận chuyển toàn bộ quyền sử dụng đất cho con, thì cần phải thực hiện thủ tục tặng cho tài sản theo quy định của pháp luật. Cần phải chia độ tuổi của con như sau:
Thứ nhất, con được xác định là người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự. Thì trong trường hợp này vợ chồng có thể lập hợp đồng tặng cho tài sản hoặc lập
Thứ hai, trong trường hợp người con là người đã thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Khi đó thì hai bên vợ chồng có thể lập hợp đồng tặng cho tài sản, việc ký kết hợp đồng tặng cho được thực hiện giữa vợ chồng và con của mình. Hoạt động tặng cho bất động sản cần phải được lập thành văn bản và có công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, trình tự và thủ tục để lại đất cho con khi ly hôn như sau:
Bước 1: Hai vợ chồng cùng lập hợp đồng tặng cho đất đai cho con và có công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 2: Sau khi làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì sẽ tiến hành thủ tục sang tên cho con giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thành phần hồ sơ cần phải chuẩn bị bao gồm:
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu do pháp luật quy định;
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp được miễn thuế theo quy định của pháp luật;
– Hợp đồng chuyển nhượng được ký kết giữa vợ chồng và con cái theo phân tích ở trên;
– Bản sao của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy tờ tùy thân của các bên.
Bước 3: Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai. Sau đó văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung biển động vào giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ tài nguyên và môi trường. Sau đó văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành hoạt động sinh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp nộp hồ sơ tại ủy ban nhân dân xã. Trường hợp cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con khi ly hôn sẽ thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.
2. Bố mẹ ly hôn có được để lại đất cho con hay không?
Khi ly hôn, việc con cái có được chia tài sản hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của cha mẹ. Cha mẹ hoàn toàn có quyền thống nhất cho con được hưởng một phần tài sản theo nguyện vọng của mình. Có thể xác định trong những trường hợp sau:
Thứ nhất, cha mẹ thỏa thuận để lại đất cho con khi ly hôn. Tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện nay được coi là một khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của hai vợ chồng, trong đó không có phần của con cái. Vì vậy trong quá trình giải quyết ly hôn, bài hai vợ chồng không thỏa thuận về việc phân chia tài sản thì tòa án sẽ chia cho hai vợ chồng dựa trên tình hình thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 59 của Hôn nhân gia đình năm 2014 thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn đó là luôn luôn ưu tiên sự thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Như vậy trong quá trình ly hôn mà bố mẹ có thỏa thuận tặng cho hoặc chuyển nhượng một phần hoặc chuyển nhượng toàn bộ đất của mình cho con thì con có thể được nhận phần tài sản đó.
Thứ hai, con được xác định là đồng sở hữu chung trong tài sản với bố mẹ. Trong trường hợp tài sản của hộ gia đình và con cũng có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm xác lập quyền đối với bất động sản đó, thì khi vợ chồng ly hôn và tiến hành thủ tục chia tài sản chung theo quy định của pháp luật, trong đó có tài sản của hộ gia đình thì con sẽ được phân chia tài sản tương ứng với phần quyền của mình trong khối tài sản chung đó.
Như vậy có thể nói, khi ly hôn bố mẹ có thể để lại đất cho con theo quy định của pháp luật.
3. Quy định về để lại tài sản cho con cái sau ly hôn:
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì sau khi cha mẹ ly hôn, con cái vẫn có thể nhận được tài sản từ cha mẹ trong những trường hợp sau:
– Sau khi phân chia tài sản chung vợ chồng, cha mẹ có quyền tặng cho một phần hoặc tặng cho toàn bộ tài sản của mình cho con sau thời kỳ công nhân;
– Khi cha mẹ qua đời thì người con sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất căn cứ theo quy định tại Điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015 và được hưởng phần di sản mà cha mẹ để lại trên thực tế. Lúc này thì tài sản đó được chia sau ly hôn cũng là một trong những di sản mà cha mẹ để lại.
Vì vậy có thể nói, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn chỉ là phần tài sản của vợ chồng mà không liên quan đến con cái. Việc phân chia tài sản cho con hay không hoàn toàn phụ thuộc vào quyền quyết định của cha mẹ, chưa trường hợp con được xác định là đồng sở hữu tài sản với cha mẹ thì con sẽ được nhận phần tài sản mà mình sợ hữu trong phân tích ở trên. Vì vậy để chia tài sản cho con khi ly hôn thì cha mẹ cần phải đạt được sự thỏa thuận về việc chia tài sản của mình cho những người con đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Đất đai năm 2013.