Khiếu nại là quyền của công dân, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. Vậy khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xem là một trong những loại giấy tờ pháp lý quan trọng ghi nhận quyền sử dụng đất của các chủ thể đối với bất động sản nhất định. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân phải đúng quy định của pháp luật, nếu không sẽ bị khiếu nại về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đó, hoạt động khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do người sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật. Nhìn chung thì có thể hiểu, khiếu nại là việc đề nghị cơ quan tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, xem xét hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của những người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật khi có đầy đủ căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó là trái quy định của pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của người khiếu nại. Như vậy, pháp luật hiện nay mới chỉ đưa ra khái niệm về khiếu nại nói chung, Chưa có bất cứ văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra khái niệm về khiếu nại cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có thể hiểu: Khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc khiếu nại đối với các quyết định và hành vi hành chính của cơ quan nhà nước liên quan tới hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất trên thực tế.
Pháp luật hiện nay cũng có quy định cụ thể về người có quyền khiếu nại cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những đối tượng có quyền khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm: Người sử dụng đất và người có quyền lợi liên quan đến việc sử dụng đất như người nhận tặng cho, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngoài ra, khi người khiếu nại không thể tự mình thực hiện được hoạt động khiếu nại về quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện hoạt động khiếu nại, cụ thể như sau:
– Đối với người khiếu nại được xác định là người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật thì có thể thực hiện hoạt động khiếu nại thông qua người đại diện theo pháp luật của họ;
– Đối với người khiếu nại vì lý do sức khỏe, hoặc vì lý do khách quan nào khác mà không thể tự mình thực hiện được hoạt động khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể ủy quyền cho cha mẹ, uỷ quyền cho vợ chồng hoặc anh chị em ruột, con đã thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện hoạt động khiếu nại thay cho mình;
– Đối với mọi trường hợp khác thì có thể ủy quyền cho luật sư để thực hiện hoạt động khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra có thể nói, quá trình thực hiện hoạt động khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng được một số điều kiện luật định, cụ thể như sau:
– Tổ chức và cá nhân có quyền khiếu nại, hay còn gọi là chủ thể khiếu nại theo quy định của pháp luật;
– Đối tượng khiếu nại trong trường hợp này phải là quyết định hành chính và hành vi hành chính, đối tượng khiếu nại phải xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, có căn cứ cho rằng quyền lợi của mình bị xâm phạm trên thực tế;
– Việc khiếu nại chưa được thực hiện hoạt động khởi kiện ra tòa án và chưa được tòa án thụ lý giải quyết;
– Đáp ứng về mặt thời hiệu và thời hạn khiếu nại theo quy định của pháp luật;
– Đối với việc khiếu nại lần hai thì cần phải có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thời hạn khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Khiếu nại năm 2021 có ghi nhận về thời hiệu khiếu nại. Theo đó thì thời hiệu khiếu nại được xác định là 90 ngày được tính kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính và hành vi hành chính đó. Theo đó, trong khoảng thời gian 90 ngày được tính kể từ ngày nhận được quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc biết được quyết định hành chính và hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai thì người sử dụng đất, hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất sẽ phát sinh quyền khiếu nại. Tuy nhiên trong một số trường hợp, quá 90 ngày khiếu nại vẫn có thể được thực hiện quyền khiếu nại bởi một số lý do khách quan như ốm đau, thiên tai hoặc chiến tranh, học tập hoặc công tác ở nơi xa, hoặc đi đứng trở lại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó sẽ không được tính vào thời hiệu khiếu nại trên thực tế.
Ngoài ra pháp luật hiện nay còn quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
Thứ nhất, trường hợp khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Căn cứ theo quy định tại Luật khiếu nại năm 2021, những người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại trong khoảng thời gian không quá 30 ngày. Ở những nơi vùng sâu vùng xa hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định là không quá 45 ngày. Đối với những vụ việc có tính chất phức tạp và cần nhiều thời gian để thu thập thông tin, thì thời hạn giải quyết khiếu nại sẽ được gia hạn thêm không quá 15 ngày.
Thứ hai, trường hợp khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần hai. Những người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian không quá 45 ngày, Ở những khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa và đi lại không thuận lợi thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài tuy nhiên không quá 60 ngày. Đối với những vụ việc có tính chất phức tạp và điều kiện giải quyết khó khăn, cần nhiều thời gian để xác minh thì thời hạn này sẽ được gia hạn thêm tuy nhiên không quá 15 ngày.
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Thủ tục giải quyết khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phải trải qua một số giai đoạn sau:
Bước 1: Nộp đơn khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người có nhu cầu khiếu nại sẽ nộp đơn vào các tài liệu có liên quan đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục luật định. Trường hợp người nộp đơn khiếu nại tới cơ quan không có thẩm quyền giải quyết thì sẽ bị từ chối tiếp nhận đơn và sẽ được cán bộ hướng dẫn nộp đơn đến nơi có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Người có thẩm quyền thụ lý giải quyết sẽ phải thông báo về việc thụ lý tối rồi khiếu nại trong khoảng thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn khiếu nại. Nếu không thụ lý thì cần phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong quá trình giải quyết đơn thì người có thẩm quyền giải quyết và có trách nhiệm tiến hành hoạt động xác minh và giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung trong đơn khiếu nại. Nếu xét thấy nội dung trong đơn khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng thì phải giải quyết ngay. Nếu nội dung đơn khiếu nại và kết quả xác minh là khác nhau thì cần phải tổ chức hoạt động đối thoại với người khiếu nại để làm rõ vụ việc.
Bước 3: Tổ chức đối thoại khiếu nại trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau quá trình đối thoại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định giải quyết khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó gửi kết quả giải quyết khiếu nại trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định đến người khiếu nại và các cơ quan có liên quan. sau khi nhận được kết quả giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Luật Khiếu nại năm 2021;
–