Mô hình tập lái ô tô hiện nay trở nên vô cùng phổ biến, đáp ứng cho những người ít thời gian tập thực tế, góp phần tăng cường chất lượng đào tạo tập. Dưới đây là quy định của pháp luật về điều kiện và thủ tục cấp giấy phép xe ô tô tập lái.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục cấp giấy phép xe ô tô tập lái:
Khi cuộc sống ngày càng hiện đại và phát triển thì nhu cầu đi lại của con người ngày càng tăng cao. Ngoài bằng lái xe máy thì rất nhiều người hiện nay vẫn có nhu cầu sở hữu cho mình một chiếc xe ô tô, vì thế học lái xe ô tô là điều tất yếu với những người có nguyện vọng này. Bên cạnh đó, thì có một tấm bằng lái đem lại cho người dân rất nhiều thuận lợi trong quá trình đặt tay lên vô lăng. Quá trình tập lái xe ô tô cũng là cách trang bị thêm kiến thức về an toàn giao thông cho bản thân của người học. Được học các lý thuyết để nắm vững luật giao thông, từ đó, góp phần giúp cho người học tham gia giao thông một cách an toàn và hiệu quả. Lái xe ô tô và lưu thông trên đường bộ gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người lái và những người tham gia khác, vì thế trong quá trình cung cấp dịch vụ ô tô tập lái thì cần phải thực hiện thủ tục xin giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy định về giấy phép xe ô tô tập lái và thẩm quyền cấp giấy phép xe ô tô tập lái hiện nay được ghi nhận cụ thể Điều 11 của
– Giấy phép xe tập lái nói chung và xe ô tô tập lại nói riêng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo mẫu do pháp luật quy định phù hợp về mặt nội dung và hình thức, giấy phép này có thời hạn tương ứng với thời gian được phép lưu hành của xe tập lái đó trên thực tế;
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho xe tập lái bao gồm, Cục đường bộ Việt Nam sẽ có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái cho các cơ sở đào tạo thuộc cơ quan trung ương thuộc Bộ giao thông vận tải, ngoài ra, Sở giao thông vận tải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái cho các loại xe tập lái của cơ sở đào tạo trên phạm vi địa phương mà mình quản lý.
Trình tự và thủ tục cấp giấy phép xe ô tô tập lái hiện nay căn cứ theo quy định tại
Bước 1: Các chủ thể có nhu cầu xin cấp giấy phép xe ô tô tập lái xe cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính xin cấp giấy phép xe ô tô tập lái sẽ được ghi nhận cụ thể trong phần dưới đây. Các loại giấy tờ và tài liệu này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan nhà nước.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép xe ô tô tập lái được xác định là Sở giao thông vận tải;
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính cấp giấy phép xe ô tô vận tải được xác định là Phòng quản lý không tiện và người lái trực thuộc Sở giao thông vận tải.
Người dân có nhiều cách thức để nộp hồ sơ khác nhau. Có thể nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nộp thông qua đường bưu điện đến các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe ô tô tập lái.
Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện thủ tục xem xét hồ sơ theo quy định của pháp luật. Sở giao thông vận tải hoặc Cục đường bộ Việt Nam phải tiến hành hoạt động tổ chức và kiểm tra điều kiện để cấp giấy phép xe ô tô tập lái trên thực tế cho các chủ thể đề nghị xin cấp giấy phép. Nếu xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ, và hợp lệ thì cần phải yêu cầu bổ sung và hoàn thiện sao cho phù hợp với quy định của pháp luật. Trong thời hạn không quá một ngày làm việc được tính kể từ ngày cấp giấy phép đào tạo lái xe cho các cơ sở đào tạo, Sở giao thông vận tải cần phải cấp giấy phép xe ô tô tập lái cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp xét thấy không đủ điều kiện để cấp giấy phép ra ô tô tập lái thì cần phải trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do chính đáng.
Bước 4: Trả kết quả cho người nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông qua dịch vụ bưu chính. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp này là Giấy phép xe ô tô tập lái được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phí và lệ phí đối với nhà nước trong quá trình thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép ra ô tô tập lái là không có.
2. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xe ô tô tập lái:
Thành phần hồ sơ cần phải chuẩn bị trong quá trình xin cấp giấy phép xe ô tô tập lái hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 12 của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe (sau được sửa đổi bởi Nghị định 70/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ), cụ thể bao gồm những giấy tờ cơ bản sau:
– Đơn xin đề nghị cấp giấy phép xe ô tô tập lái theo mẫu do pháp luật quy định;
– Danh sách đề nghị xin cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu do pháp luật quy định;
– Giấy đăng ký xe kèm theo bản chính để đối chiếu được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện xe cơ giới đường bộ còn thời hạn được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình tập lái;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự có hiệu lực được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo an toàn trong quá trình tập lái.
3. Điều kiện cấp giấy phép xe ô tô tập lái:
Để được cấp giấy phép xe ô tô tập lái thì cần phải đáp ứng được các điều kiện cơ bản sau đây:
– Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;
– Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi phù hợp với quy định pháp luật của giáo viên dạy thực hành lái xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình sử dụng;
– Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho người học;
– Hai bên cánh cửa của phương tiện hoặc hai bên thành xe phải có tên cơ sở đào tạo và số điện thoại liên lạc theo mẫu quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe (sau được sửa đổi bởi Nghị định 70/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ);
– Xe ô tô phải có 02 biển “tập lái” theo mẫu quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe (sau được sửa đổi bởi Nghị định 70/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ); có thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe trên đường của học viên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Giao thông đường bộ năm 2019;
– Nghị định số 65/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
– Nghị định 70/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ.