Vừa qua, Bộ Công an đã ban hành ra Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, trong đó có nhiều điểm nổi bật quy định về biển số định danh. Vậy câu hỏi đặt ra: Biển số xe định danh là gì? Và biển số định danh lấy từ số nào?
Mục lục bài viết
1. Biển số xe định danh là gì?
Biển số định danh dần trở thành vấn đề được nhiều người dân quan tâm trong đời sống xã hội. Trước tiên cần phải hiểu: Biển số định danh là khái niệm để chỉ loại biển số được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quản lý theo mã định danh của chủ xe với các loại ký hiệu và số seri, quản lý theo kích thước của chữ và số trên biển xe, màu biển số phải phù hợp với quy định của pháp luật, căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
Có thể nói, biển số xe định danh sẽ được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và sau khi biển số xe định danh được cấp thì biển số đó sẽ theo tổ chức và cá nhân suốt cuộc đời nhằm hỗ trợ cho việc quản lý và truy xuất thông tin của phương tiện cũng như thông tin của chủ xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu. Theo quy định mới nhất hiện nay thì biển số xe định danh nhìn chung sẽ được quản lý như sau:
– Chủ xe là công dân mang quốc tịch Việt Nam thì biển số xe sẽ được quản lý theo mã số định danh cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật;
– Chủ xe là cá nhân mang quốc tịch nước ngoài thì biển số xe sẽ được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh xác lập hoặc số thẻ thường trú và số thẻ tạm trú của cá nhân nước ngoài đó, hoặc có thể quản lý bằng số chứng minh thư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Chủ xe được xác định là tổ chức thì biển số xe định danh sẽ được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh xác lập, trong trường hợp chưa có mã định danh điện tử thì sẽ quản lý biển số xe định danh theo mã số thuế hoặc theo quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Biển số định danh lấy từ số nào?
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, biển số xe định danh sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có ghi nhận về các chữ số trên biển số xe định danh, như sau:
Thứ nhất, biển số xe định danh đối với xe ô tô. Theo đó, cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được xác định là hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là seri đăng ký (chữ cái), nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99. Ngoài ra, cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được xác định là hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là seri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
Thứ hai, biển số xe định danh đối với xe mô tô và xe máy. Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được xác định gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Ngoài ra, cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài được xác định gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
Như vậy thì có thể thấy, căn cứ theo quy định nêu trên thì biển số định danh sẽ là một dãy số ngẫu nhiên, không có bất kỳ một quy luật nào cho dãy số của biển số định danh, biển số xe định danh là một dãy số bất kỳ chứ không phải là số định danh cá nhân hay số căn cước công dân của các chủ thể.
3. Quy định về màu sắc và seri của biển số định danh:
Thứ nhất, đối với biển số định danh của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trong nước căn cứ theo khoản 5 Điều 37 của Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành:
– Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của:
+ Các cơ quan của Đảng hoặc văn phòng chủ tịch nước;
+ Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;
+ Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
+ Các Ban chỉ đạo Trung ương;
+ Công an nhân dân,
+ Ủy ban an toàn giao thông quốc gia;
+ Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Tổ chức chính trị – xã hội (có thể kể đến bao gồm mặt trận Tổ quốc Việt Nam, công đoàn Việt Nam, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, hội cựu chiến binh Việt Nam, hội nông dân Việt Nam);
+ Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;
+ Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
– Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái đó là: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng nêu trên theo quy định của pháp luật;
– Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái đó là: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng nêu trên theo quy định của pháp luật;
– Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái đó là: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước;
– Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;
– Biển số xe ô tô, xe mô tô nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định của Chính phủ;
– Pháp luật hiện nay ghi nhận một số trường hợp có ký hiệu seri riêng, gồm:
+ Biển số xe có ký hiệu theo quy định của pháp luật hiện nay là “CD” cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
+ Biển số có ký hiệu theo quy định của pháp luật hiện nay là “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục xe máy;
+ Biển số có ký hiệu theo quy định của pháp luật hiện nay là “RM” cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
+ Biển số có ký hiệu theo quy định của pháp luật hiện nay là “MK” cấp cho máy kéo;
+ Biển số có ký hiệu theo quy định của pháp luật hiện nay là “TĐ” cấp cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;
+ Biển số có ký hiệu theo quy định của pháp luật hiện nay là “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế;
Thứ hai, đối với biển số định danh của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 37 của Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành:
– Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có seri ký hiệu theo quy định của pháp luật hiện nay được ghi nhận là “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;
– Đối với biển số xe của chủ thể có thẩm quyền đó là đại sứ và tổng lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);
– Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có seri ký hiệu theo quy định của pháp luật hiện nay được ghi nhận là “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó;
– Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của cơ quan có thẩm quyền đó là Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký;
– Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có seri ký hiệu theo quy định của pháp luật hiện nay được ghi nhận là “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;
– Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu theo quy định của pháp luật hiện nay được ghi nhận là “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài.
4. Có được bán biển số định danh hay không?
Theo như phân tích ở trên, căn cứ theo Điều 3 của Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có ghi nhận biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Như vậy thì đối với những biển số xe của phương tiện đã đăng ký biển 05 số trước giai đoạn ngày 15 tháng 8 năm 2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi cũng được mặc định luôn là biển số định danh của chủ xe. Như vậy, không sai khi nói rằng, mỗi biển số xe định danh đều được gắn với cá nhân, tổ chức cụ thể. Các chủ thể có thể bán xe, nhưng không thể bán biển số định danh của mình cho người khác.
Ngoài ram theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA nêu rõ, trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Trước đây, khi các chủ thể có nhu cầu và mong muốn bán xe của mình cho người khác thì chủ xe sẽ bán xe và bán kèm theo cả biển số xe. Điều này sẽ giúp cho các phương tiện giữ được những biển số đẹp và biển số phong thủy, từ đó đẩy giá phương tiện lên cao gấp nhiều lần so với thực tế. Nhiều người mua xe chỉ vì nhu cầu biển số xe đó rất đẹp. Tuy nhiên, với quy định mới từ ngày 15/8/2023, chủ xe không thể bán xe kèm theo biển số, dù biển số đẹp hay xấu. Sau khi bán xe, biển số cũ sẽ được cơ quan đăng ký xe giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi để đăng ký cho xe khác mà người đó sở hữu. Nếu quá 05 năm mà chủ xe không đi đăng ký thì số biển số kia sẽ được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.