Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hướng dẫn hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hình thức đặt cọc trước tiền hàng hóa dịch vụ trong kinh doanh là một trong những hình thức vô cùng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên không phải chủ thể nào cũng biết cách hạch toán tiền đặt cọc cho khách hàng, gây ra những khó khăn và bối rối. Dưới đây là một số hướng dẫn về cách thanh toán trong vấn đề này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hướng dẫn hạch toán trả lại tiền đặt cọc: 
        • 1.1 1.1. Quy định của pháp luật về tiền đặt cọc: 
        • 1.2 1.2. Hướng dẫn hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng: 
      • 2 2. Nhận tiền đặt cọc của khách hàng có phải lập hóa đơn hay không?
      • 3 3. Một số ý nghĩa và vai trò của khoản tiền đặt cọc: 

      1. Hướng dẫn hạch toán trả lại tiền đặt cọc: 

      1.1. Quy định của pháp luật về tiền đặt cọc: 

      Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về tiền đặt cọc. Căn cứ theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định cụ thể về vấn đề đặt cọc. Theo đó thì đặt cọc được coi là một thỏa thuận giữa các bên, bên đặt cọc sẽ giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một khoảng thời gian nhất định để nhằm mục đích đảm bảo cho quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng theo như thỏa thuận ban đầu của các bên. Đồng thời, trong trường hợp hợp đồng được giao kết và thực hiện theo đúng thỏa thuận ban đầu của các bên thì tài sản đặt cọc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc hoặc dùng để trừ vào nghĩa vụ trả tiền cần phải thực hiện của bên đặt cọc, nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng theo như thỏa thuận ban đầu của các bên thì tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc, và nếu như bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng theo như thỏa thuận ban đầu của các bên thì tài sản đặt cọc sẽ cần phải trả lại cho bên đặt cọc và một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản được đem ra đặt cọc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

      Theo như phân tích ở trên thì có thể thấy, tiền đặt cọc là khoản tiền dùng để đảm bảo cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định giữa bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc. Vì thế trong một giao dịch dân sự thì để các bên tuân thủ đúng nghĩa vụ của mình, khoản tiền đặt cọc đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nhìn nhận được tầm quan trọng đó cho nên pháp luật cũng đặt ra các quy định về hoạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng trong nhiều trường hợp khác nhau, vấn đề này sẽ được phân tích cụ thể trong phần dưới đây.

      1.2. Hướng dẫn hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng: 

      Dựa vào tầm quan trọng của tiền đặt cọc theo như phân tích ở trên, pháp luật hiện nay đã có quy định về vấn đề hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng. Hạch toán tiền đặt cọc hiện nay đang được thực hiện theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp (sau được sửa đổi bởi Thông tư số 53/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp), cụ thể như sau:

      Thứ nhất, bên đặt cọc: 

      Trường hợp  Phương thức hạch toán
      Khi đặt tiền đặt cọc Nợ tài khoản 244 (Nếu áp dụng theo Thông tư 200)
      Nợ tài khoản 1386 (Nếu áp dụng theo Thông tư 133)
      Có tài khoản 111 (tiền mặt), 112 (tiền gửi ngân hàng)
      Khi nhận lại tiền đặt cọc Nợ TK 111, 112
      Có tài khoản 244 (Nếu áp dụng theo Thông tư 200)
      Có tài khoản 1386 (Nếu áp dụng theo Thông tư 133)
      Trường hợp sử dụng khoản tiền đặt cọc để thanh toán cho người bán Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
      Có tài khoản 244 (Nếu áp dụng theo Thông tư 200)
      Có tài khoản 1386 (Nếu áp dụng theo Thông tư 133)

      Thứ hai, bên nhận đặt cọc: 

      Trường hợp  Phương thức hạch toán
      Khi nhận tiền đặt cọc Nợ tài khoản 111 (tiền mặt), 112 (tiền gửi ngân hàng)
      Có tài khoản 344 (Nếu theo Thông tư 200)
      Có tài khoản 3386 (Nếu theo Thông tư 133)
      Khi trả lại tiền đặt cọc Nợ tài khoản 344 (Nếu áp dụng theo Thông tư 200)
      Nợ tài khoản 3386 (Nếu áp dụng theo Thông tư 133)
      Có tài khoản 111 (tiền mặt), 112 (tiền gửi ngân hàng)
      Trường hợp doanh nghiệp đặt tiền đặt cọc vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết, bị phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. Khi nhận được khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết: Nếu khấu trừ vào tiền nhận đặt cọc Nợ tài khoản 344 (Nếu áp dụng theo Thông tư 200)
      Nợ tài khoản 3386 (Nếu áp dụng theo Thông tư 133)
      Có tài khoản 711 – Thu nhập khác

      2. Nhận tiền đặt cọc của khách hàng có phải lập hóa đơn hay không?

      Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về thời điểm xuất hóa đơn cho khách hàng. Thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa theo quy định của pháp luật hiện nay được quy định là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Thời điểm này không phân biệt rằng người bán đã thu được tiền hay chưa thu được tiền bán hàng trên thực tế. Thời điểm xuất hóa đơn cung ứng dịch vụ cũng sẽ được xác định là thời điểm hoàn thành dịch vụ cung ứng cho khách hàng của mình, khách hàng cũng hài lòng về việc cung ứng dịch vụ đó. Thời điểm này không phân biệt rằng đã thu được tiền hay chưa thu được tiền của khách. Trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện hoạt động thu tiền trước hoặc trong quá trình cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn sẽ được xác định là ngày thu tiền. Còn riêng đối với trường hợp lập hóa đơn trong hoạt động cung cấp điện nước sinh hoạt hoặc dịch vụ viễn thông hoặc các dịch vụ truyền hình thì sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.

      Theo Điều 8 của Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (sau được sửa đổi tại Thông tư số 43/2021/TT-BTC ngày 11/6/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng), có ghi nhận cụ thể về thời điểm phải lập hóa đơn đối với khoản tiền đặt cọc đã nhận của khách hàng. Theo đó:

      – Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì doanh nghiệp phải lập hóa đơn theo quy định, ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền;

      – Trường hợp doanh nghiệp nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng, tại thời điểm nhận tiền chưa cung cấp dịch vụ, chưa thực hiện hợp đồng. Thì doanh nghiệp đó chưa phải lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng;

      – Trường hợp doanh nghiệp đã lập hoá đơn cho khoản tiền tạm ứng thì việc xử lý hoá đơn đã lập được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 43/2021/TT-BTC ngày 11/6/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

      Ngoài ra, Bộ tài chính cũng nêu ra hướng dẫn, trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng; nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng (tại thời điểm nhận tiền chưa cung cấp dịch vụ, chưa thực hiện hợp đồng) thì tổ chức cung ứng dịch vụ không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng này.

      Như vậy, trường hợp các chủ thể nhận tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng của khách hàng thì không phải lập hóa đơn.

      3. Một số ý nghĩa và vai trò của khoản tiền đặt cọc: 

      Có thể nói, hoạt động đặt cọc nhằm thực hiện nhiều chức năng khác nhau. Trong đó có hai chức năng chính đó là nhằm mục đích đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng theo như thỏa thuận của các bên, và cũng có thể nhằm đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng, hoặc cũng có thể nhằm cả hai mục đích nêu trên. Đây được xem là điểm khác biệt giữa biện pháp đặt cọc và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Thông thường thì các biện pháp đảm bảo khác chủ yếu đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng nhưng còn biện pháp đặt cọc thì có thể được giao kết trước hợp đồng chính thức và đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng, tránh sự bội tín trong quá trình giao kết hợp đồng;

      Bên cạnh đó, đặt cọc được coi là hợp đồng thực tế, chỉ phát sinh hiệu lực khi các bên đã chuyển ra cho nhau tài sản đặt cọc trên thực tế, tài sản đặt cọc có thể bao gồm nhiều loại như đã phân tích ở trên, tài sản đặt cọc mang tính thanh toán cao. Nếu như tài sản cầm cố và tài sản thế chấp có thể là bất kỳ tài sản nào đáp ứng được yêu cầu theo quy định của pháp luật, thì tài sản đặt cọc chỉ được giới hạn trong phạm vi hẹp. Vì thế những tài sản như quyền tài sản hoặc bất động sản sẽ không thể trở thành đối tượng của hợp đồng đặt cọc. Vấn đề này xét đảm bảo tối đa rủi ro cho các chủ thể vì đặt cọc có thể cầm trực tiếp tài sản đặt cọc mà không cần phải thông qua các loại giấy tờ.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Thông tư số 37/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính;

      – Thông tư số 43/2021/TT-BTC ngày 11/6/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;

      – Thông tư số 53/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ