Tủ hình là một hình phạt đặc biệt và nặng nhất, Vậy đối tượng người dưới 18 tuổi có bị phạt hình phạt tử hình hay không?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là hình phạt tử hình?
Hình phạt tử hình là hình phạt nặng nhất theo quy định của Bộ luật hình sự nước ta. Tử hình là việc tước đi quyền được sống của những người bị kết án. Theo quy định, hình phạt tử hình chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác.
2. Người dưới 18 tuổi có bị phạt hình phạt tử hình hay không?
Theo quy định hiện tại, các hình phạt áp dụng đối với người dưới 18 tuổi bao gồm:
2.1. Phạt cảnh cáo:
Hình phạt cảnh cáo là sự răn đe của Nhà nước đối với người phạm tội. Cảnh cáo sẽ được
Thực tế, biện pháp này không gây ra việc thiệt hại về tài sản hay hạn chế sự tự do của người thực hiện hành vi phạm tội nhưng cũng mang tính chất nghiêm khắc của Nhà nước nhằm cho người dưới 18 tuổi phạm tội nhìn nhận lại hành vi sai trái của mình, ngẫm nghĩ và từ đó có sự thay đổi làm lại cuộc đời theo đúng hướng. Đây cũng thể hiện sự nhân đạo của Nhà nước đối với những đối tượng dưới 18 tuổi phạm tội.
2.2. Phạt tiền:
Theo căn cứ tại Điều 99
Về mức phạt tiền: pháp luật quy định không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
2.3. Cải tạo không giam giữ:
Căn cứ tại Điều 100
– Phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý.
– Phạm tội ít nghiêm trọng.
– Phạm tội nghiêm trọng.
Hoặc được áp dụng với người trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.
Lưu ý: thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
Và khi áp dụng cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi thì thu nhập sẽ không khấu trừ.
2.4. Phạt tù có thời hạn
Căn cứ theo quy định tại Điều 101
– Trường hợp đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:
+ Mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù: trường hợp điều luật áp dụng có quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình.
Ví dụ 1: Nguyễn Văn A vì mâu thuẫn phát sinh đã thực hiện hành vi đổ thuốc sâu vào nước canh cho mẹ uống để lấy được tiền đi chơi game. Khi thực hiện hành vi phạm tội A mới có 17 tuổi. A bị truy tố về tội giết người tại điểm đ Khoản 1 Điều 123
Theo quy định, Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định mức hình phạt là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Dựa theo căn cứ trên, thì mức phạt dành cho A cao nhất được áp dụng sẽ không quá 18 năm tù.
+ Mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định: trường hợp điều luật áp dụng quy định là tù có thời hạn.
Ví dụ 2: B (đủ 16 tuổi) phạm
– Trường hợp đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi:
+ Mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù: trường hợp điều luật áp dụng có quy định phạt tù chung thân hoặc tử hình.
Ví dụ 3: Cũng tương tự như Ví dụ 1, thay đổi về độ tuổi của A, khi thực hiện hành vi phạm tội A mới có 15 tuổi thì mức hình phạt cao nhất áp dụng cho A trong trường hợp đó là không quá 12 năm tù.
+ Mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định: nếu như điều luật áp dụng là tù có thời hạn.
Ví dụ 4: cũng tương tự như ví dụ 2, lúc thực hiện hành vi phạm tội B mới đủ 14 tuổi thì mức hình phạt áp dụng cao nhất đối với B là không quá 1/2 của 03 năm đến 07 năm.
Như vậy, theo các quy định trên thì đối với người dưới 18 tuổi sẽ không được áp dụng hình thức xử phạt là tử hình.
Đồng thời tại khoản Điều 40 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định sẽ không áp dụng hình phạt tử hình đối với đối tượng sau:
– Người dưới 18 tuổi.
– Phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
– Người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Nguyên tắc xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội:
Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, trên tinh thần nhân đạo mà Nhà nước đưa ra những nguyên tắc áp dụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi như sau:
– Khi xử lý phải đảm bảo lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi, nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
– Người dưới 18 tuổi nếu như phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng; trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật hình sự năm 2015.
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật hình sự năm 2015.
+ Trường hợp người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
– Để xử lý truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi áp dụng trong những trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ, xem xét đến nhân thân, các tính chất nguy hiểm cũng như công tác phòng ngừa tội phạm.
– Trường hợp khi áp dụng miễn trách nhiệm hình sự cũng như áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng nếu như không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa thì sẽ áp dụng xử lý truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Đối với người dưới 18 tuổi sẽ không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
– Đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu thấy việc áp dụng hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa thì
– Trường hợp áp dụng hình phạt tù có thời hạn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội sẽ được áp dụng hình phạt tù nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
– Với người dưới 18 tuổi phạm tội thì sẽ không áp dụng hình phạt bổ sung.
– Với những người chưa đủ 16 tuổi thì án đã tuyên sẽ không dùng để tính là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
4. Quy định mức hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là bao nhiêu?
– Với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, mức phạt cao nhất:
+ Không quá 18 năm tù nếu phạm vào điều luật có quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình.
+ Không quá ¾ mức phạt tù mà điều luật áp dụng quy định tù có thời hạn.
– Với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, mức phạt cao nhất:
+ Không quá 12 năm tù nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt chung thân hoặc tử hình.
+ Không quá ½ mức phạt tù mà điều luật áp dụng quy định tù có thời hạn.
Do vậy, theo quy định trên thì mức phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là không quá 18 năm tù.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.