Đối tượng cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cứ trú. Vấn đề kê khai thuế thu nhập cá nhân khi có nhiều nguồn thu nhập được quan tâm rất nhiều.
Mục lục bài viết
1. Quy định chung về thuế thu nhập cá nhân?
1.1. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân:
Thuế là một khoản thu bắt buộc vào ngân sách Nhà nước. Nộp thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ của các đối tượng bắt buộc phải đóng thuế theo quy định. Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là loại thuế trực thu sẽ đánh vào những cá nhân có thu nhập cao. Cụ thể đó là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Bản chất của loại thuế này sẽ góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội với nhau.
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân dựa theo Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 bao gồm:
– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Ở Việt Nam thường xuyên, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam dựa theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn.
– Cá nhân không có cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Các khoản thu nhập chịu thuế:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung năm 2014 các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
– Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
+Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
+Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản như phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Thu nhập từ đầu tư vốn:
+ Tiền lãi cho vay.
+ Lợi tức cổ phần.
+ Thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cụ thể như: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; hay thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
+ Các khoản thu nhập khác.
– Thu nhập từ trúng thưởng, gồm những loại sau:
+ Từ trúng thưởng xổ số.
+ Trúng thưởng trong hình thức khuyến mại.
+ Trúng thưởng trong hình thức các cược, casino.
+ Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
– Thu nhập từ bản quyền, gồm những khoản sau:
+ Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
+ Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
– Các khoản thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Các khoản thu nhập từ nhận thừa kế là phần vốn trong các doanh nghiệp, công ty; chứng khoán; bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
– Các khoản thu nhập từ việc nhận quà tặng gồm chứng khoán; phần vốn trong các doanh nghiệp, công ty; bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
2. Kê khai thuế thu nhập cá nhân khi có nhiều nguồn thu nhập:
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư số
Trường hợp 01: Cá nhân có thu nhập từ 02 nơi và ký
Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Trường hợp 2: Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi, trong đó có nơi ký
– Nếu thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng thì không cần thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Nếu thu nhập trên 2 triệu đồng/tháng thì thực hiện khấu trừ thuế là 10% trên tổng thu nhập từ đơn vị.
3. Cá nhân có thu nhập từ 02 nơi trở lên thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Hiện nay Tổng cục thuế có công văn số
– Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền (dù có hay không có việc phát sinh khấu trừ thuế).
– Đối với đối tượng là cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, bên cạnh đó có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%:
+ Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trong trường hợp cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai.
+ Cá nhân ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên trong trường hợp cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai.
Lưu ý: Cá nhân phải tự đi quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu như cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế.
4. Cách tính giảm trừ gia cảnh khi người nộp thuế có thu nhập từ 02 nơi trở lên:
Giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền trừ vào khoản thu nhập chịu thuế.
Mức giảm trừ gia cảnh như sau:
– Đối với đối tượng nộp thuế, mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng, tính ra là 132 triệu đồng/năm.
– Đối với mỗi người phụ thuộc, mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng/tháng.
Với đối tượng là người nộp thuế có thu nhập ở từ 02 nơi trở lên thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác.
(căn cứ Điều 9 Thông tư
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012
– Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
– Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
– Công văn số 801/TCT- TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp MST NPT.