Bệnh viện tư nhân là bệnh viện được sở hữu và điều hành bởi một cá nhân hoặc tập thể, tổ chức bằng tài chính của họ. Vậy, điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập bệnh viện tư nhân như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện thành lập bệnh viện tư nhân:
1.1. Bệnh viện tư nhân là gì?
Mặc dù ở thời điểm hiện tại không có bất kỳ văn bản pháp luật nào quy định rõ khái niệm bệnh viện tư nhân là gì. Tuy nhiên, ta cũng có thể hiểu rằng bệnh viện tư nhân là bệnh viện được sở hữu và điều hành bởi một cá nhân hoặc tập thể, tổ chức bằng tài chính của họ.
Có thể nói bệnh viện tư nhân là loại hình kinh doanh mà chủ sở hữu sẽ trực tiếp kiểm soát toàn bộ quy trình quản lý, tài chính, nhân viên và những gì thuộc quyền sở hữu của họ.
Theo đó thì bệnh viện tư nhân thường được đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như kiến trúc hiện đại hơn, có các dịch vụ chăm sóc, quan tâm và khám chữa bệnh tiên tiến, chất lượng cao phù hợp với nhu cầu cao của người dân hiện nay hơn. Tuy nhiên thì chi phí của bệnh viện tư thường đắt hơn so với công lập. Do đó, bệnh viện tư nhân thường thích hợp phục vụ cho các đối tượng khá giả, trung lưu và có thu nhập ổn định.
1.2. Thành lập bệnh viện tư nhân cần đáp ứng những điều kiện gì?
Để thành lập bệnh viện tư nhân cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của luật khám chữa bệnh. Cụ thể là các điều kiện về quy mô bệnh viện, cơ sở vật chất, thiết bị y tế, nhân sự, hệ thống tổ chức bệnh viện.
Theo đó, các điều kiện này được xác định cụ thể như sau:
Thứ nhất đối với, điều kiện về quy mô bệnh viện: Để thành lập bệnh viện tư nhân thì phải đảm bảo quy mô như sau:
– Nếu thành lập bệnh viện đa khoa tư nhân thì phải có ít nhất 30 giường bệnh trở lên.
– Nếu thành lập bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền tư nhân thì phải có ít nhất 20 giường bệnh;
– Nếu thành lập bệnh viện chuyên khoa mắt sử dụng kỹ thuật cao tư nhân thì phải có ít nhất 10 giường bệnh.
Thứ hai, đối với điều kiện về tổ chức hệ thống bệnh viện tư nhân
Theo đó, về cách thức tổ chức bệnh viện tư nhân phải đảm bảo có ít nhất 02 trong 04 khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng (Có ít nhất hai bộ phận xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh )phù hợp đối với bệnh viện chuyên khoa; khoa khám bệnh (phải có nơi tiếp đón người bệnh, buồng cấp cứu – lưu bệnh, buồng khám, buồng tiểu phẫu); khoa dược; Có các phòng chức năng về kế hoạch tổng hợp, tổ chức nhân sự, điều dưỡng, tài chính kế toán.
Lưu ý: các khoa, phòng chuyên môn khác trong bệnh viện phải phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ. Riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt nếu không có bộ phận chẩn đoán hình ảnh thì phải có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có bộ phận chẩn đoán hình ảnh đã được cấp giấy phép hoạt động.
Thứ ba, đối với điều kiện về thiết bị y tế bệnh viện tư nhân: Theo quy định thì để thành lập bệnh viện tư nhân phải có đủ thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà bệnh viện đăng ký và có đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh viện. Trường hợp không có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện, bệnh viện phải có hợp đồng với cơ sở có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện.
Thứ tư, đối với điều kiện về cơ sở vật chất bệnh viện tư nhân thì phải đảm bảo:
– Bệnh viện tư nhân đó phải được thiết kế, xây dựng theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam số 365:2007.
– Các khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống độc, khoa phẫu thuật, khoa chẩn đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm của bệnh viện tư nhân thì phải thiết kế, xây dựng đúng các quy định tại các Quyết định số 32, 33, 34/2005/QĐ – BYT và số 35/2005/QĐ – BYT
– Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật.
– Có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao tầng nếu bệnh viện tư nhân được xây dựng trên địa bàn quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương mà không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam số 365:2007 nhưng phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng ít nhất là 50 m2/giường bệnh trở lên; chiều rộng mặt trước bệnh viện phải đạt ít nhất 10 m bố trí các khoa, phòng, hành lang bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên của bệnh viện; bảo đảm điều kiện vô trùng và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm có đủ điện, nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
Thứ năm, đối với điều kiện về nhân sự bệnh viện tư nhân: Theo đó bệnh viện tư nhân phải đảm bảo các điều kiện về nhân sự cụ thể như sau:
Bệnh viện tư nhân phải có số lượng nhân viên hành nghề làm việc toàn thời gian trong từng khoa phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số nhân viên hành nghề trong khoa.
Phẫu thuật viên phải đáp ứng các điều kiện như là Có văn bản cho phép thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa của người đứng đầu bệnh viện theo đề nghị của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện; là bác sĩ chuyên khoa ngoại hoặc bác sĩ đa khoa có chứng nhận đào tạo chuyên khoa ngoại của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trở lên hoặc trường đại học chuyên ngành y khoa hoặc tại Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến thuộc các bệnh viện hạng đặc biệt, hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế. Trường hợp được đào tạo ở nước ngoài, phẫu thuật viên phải có chứng nhận chuyên khoa.
Còn đối với trưởng khoa lâm sàng phải đáp ứng các điều kiện như là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa đó; là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện.có thời gian khám bệnh, chữa bệnh tại chuyên khoa đó ít nhất là 36 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm trưởng khoa phải được thể hiện bằng văn bản.
Bên cạnh đó thì người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện tư nhân phải là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa mà bệnh viện đăng ký hoạt động; làm việc toàn thời gian tại bệnh viện; đồng thời phải có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện phải được thể hiện bằng văn bản.
Trưởng khoa khác phải đáp ứng các điều kiện sau như tốt nghiệp đại học và có thời gian làm việc tại chuyên khoa đó ít nhất là 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến ngày được phân công, bổ nhiệm làm trưởng khoa bản và phải là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện. Việc phân công, bổ nhiệm trưởng khoa phải được thể hiện bằng văn
Ngoài ra thì người hành nghề phải có chứng chỉ hành nghề và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với công việc được phân công. Việc phân công phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Trình tự, thủ tục thành lập bệnh viện tư nhân:
2.1. Hồ sơ thành lập bệnh viện tư nhân:
Để thành lập bệnh viện tư nhân thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động;
– Dự kiến phạm vi hoạt động chuyên môn.
– Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài.
– Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn.
– Hồ sơ nhân sự của người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề
– Điều lệ tổ chức, hoạt động đối với bệnh viện tư nhân thực hiện và phương án hoạt động ban đầu đối với bệnh viện.
– Bản sao có chứng thực hợp đồng vận chuyển người bệnh đối với bệnh viện không có phương tiện vận chuyển cấp cứu.
– Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của tất cả người hành nghề và danh sách người đăng ký hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy, hồ sơ thành lập bệnh viện tư nhân có ít nhất là 9 ( chín) loại giấy tờ bắt buộc phải có theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.2. Các bước thực hiện thủ tục thành lập bệnh viện tư nhân:
Để thực hiện thủ tục thành lập bệnh viện tư nhân thì bạn cần thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập bệnh viện tư nhân
Ở bước này thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu như đã nêu ở phần mục trên
Bước 2: Nộp hồ sơ thành lập bệnh viện tư nhân:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ như đã nêu trên thì bạn sẽ nộp hồ sơ đến Sở Y tế tỉnh, thành phố nơi đặt cơ sở y tế.
Theo đó, khi tiếp nhận hồ sơ xin thành lập bệnh viện tư nhân thì Sở Y tế sẽ có Công văn kèm theo Đề án thành lập bệnh viện đến ủy ban nhân dân tỉnh nơi có bệnh viện
Tiếp đó, Ủy ban nhân dân tỉnh có công văn trả lời xác nhận cho phép thành lập về Sở Y tế
Và cuối cùng là Sở Y tế có công văn đề nghị Bộ Y tế cho phép thành lập bệnh viện, kèm theo đề án lập bệnh viện từ UBND tỉnh
Bước 3: Bộ Y tế cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân, tổ chức sở hữu bệnh viện tư nhân và thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tế tư nhân cho bệnh viện.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Bộ y tế phải xem xét cấp giấy phép hoạt động trong thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nếu không cấp thì cần có văn bản trả lời lý do và căn cứ pháp lý.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật khám chữa bệnh 2009