Chúng ta nhận thấy rằng, hiện nay, pháp luật nước ta luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, kể cả đối với các thỏa thuận giải quyết tranh chấp liên quan tới việc chọn Trọng tài thương mại hay là cơ quan Tòa án giải quyết. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu chung thẩm là gì? Khái niệm về chung thẩm?
Mục lục bài viết
1. Chung thẩm là gì?
Chung thẩm là một thuật ngữ được dùng nhằm mục đích để chỉ trường hợp tòa án xét xử hoặc đưa ra quyết định về việc giải quyết vụ án đã qua hai cấp xét xử giải quyết (có nghĩa là đã giải quyết theo thủ tục phúc thẩm). Trong trường hợp cụ thể này, các chủ thể là những đương sự sẽ không có thẩm quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định đã giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
2. Tìm hiểu về phán quyết trọng tài:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4
Thực tế thì phán quyết trọng tài sẽ có giá trị bằng bản án của tòa án.
Phán quyết trọng tài được hiểu cơ bản chính là quyết định của Hội đồng trọng tài nhằm mục đích để có thể giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài. Theo pháp luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì vấn đề thi hành phán quyết của Trọng tài thương mại đã được quy định tại Chương X và tại Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 và Điều 67 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì phán quyết trọng tài sẽ được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và thẩm quyền thi hành phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại thuộc về cơ quan thi hành án dân sự.
3. Quy định về hiệu lực của phán quyết trọng tài:
Cụ thể, theo quy định tại Khoản 5 Điều 60
Như vậy, căn cứ theo quy định được nêu trên, ta nhận thấy, phán quyết của trọng tài là chung thẩm nên các tranh chấp của các chủ thể khi đã được giải quyết thì sẽ không được xem xét lại bởi một trong số tất cả các cấp hoặc cơ quan xét xử nào khác (trừ các trường hợp hủy phán quyết trọng tài theo quy định pháp luật). Phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ có hiệu lực kể từ ngày ban hành, tuy nhiên do phán quyết trọng tài thực chất không quy định thời hạn thi hành phán quyết, nên chủ thể là bên được thi hành phán quyết trọng tài thực tế sẽ chỉ được yêu cầu cưỡng chế thi hành phán quyết đó sau khi thời hạn thi hành phán quyết trọng tài đã kết thúc mà chủ thể là bên bị thi hành không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ.
Cũng chính bởi vì vậy, khi Hội đồng trọng tài đã đưa ra một phán quyết trọng tài thì các bên tham gia sẽ không thể kiện tiếp lên tòa án, trừ trường hợp một bên gửi đơn yêu cầu Tòa án xem xét đế việc hủy phán quyết trọng tài và Tòa án hủy phán quyết trọng tài theo các căn cứ cụ thể đã được quy định tại Điều 68 Luật trọng tài thương mại 2010.
Cùng với đó thì ta thấy rằng, thực tế hiện nay, đối với vấn đề Tố tụng trọng tài giữa cơ quan Tòa án với trung tâm trọng tài, hiện nay đã có một số thẩm phán không căn cứ cụ thể vào Điều 415
Thực tế thì hội đồng trọng tài của các vụ việc cụ thể thông thường sẽ bao gồm các chủ thể là những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, nhưng cũng sẽ có một vài trong số họ có những hiểu biết cũng như quá trình thực hành tố tụng trọng tài lại chưa nhiều, ít kinh nghiệm khi tham gia xử lý các tình huống tố tụng nên một số thành viên trong hội đồng trọng tài thường chú trọng nhiều vào phần nội dung tranh chấp mà dẫn đến thiếu sót về tố tụng.
Nhiều các chủ thể là những thẩm phán giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, trong nhiều trường hợp cụ thể, các chủ thể này đã không tiếp xúc nhiều với thực tiễn trọng tài và nội dung lĩnh vực tranh chấp nên những thẩm phán đó đã có những quan điểm khác nhau trong đường lối giải quyết vụ việc trọng tài.
4. Quy định về hủy phán quyết trọng tài:
4.1. Trường hợp được hủy phán quyết trọng tài:
Theo quy định tại Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010, huỷ phán quyết trọng tài có nội dung như sau:
– Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi nhân đượcđơn yêu cầu của một bên.
– Phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật sẽ bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật sẽ bị hủy khi không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
+ Phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật sẽ bị hủy khi thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của pháp luật.
+ Phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật sẽ bị hủy khi vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ.
+ Phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật sẽ bị hủy khi chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài.
+ Phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật sẽ bị hủy khi phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
– Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định cụ thể như sau:
+ Chủ thể là bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010 có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp cụ thể đó.
+ Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010, Tòa án sẽ có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài.
Như vậy, pháp luật quy định cụ thể rằng Tòa án sẽ có quyền được hủy phán quyết trọng tài sau khi đã chỉ ra được rằng các phán quyết trọng tài có nội dung trái lại với một hoặc nhiều nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam mà Hội đồng trọng tài khi giải quyết vụ việc đã không thực hiện nguyên tắc này khi thực hiện ban hành phán quyết trọng tài. Hay khi phán quyết trọng tài xâm phạm nghiêm trọng lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của một hoặc các bên, người thứ ba. Và, nhiều các trường hợp khác được quy định thể bên trên.
4.2. Chủ thể có quyền yêu cầu hủy phán quyết trọng tài:
Theo Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010, quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài được quy định với nội dung cụ thể như sau:
– Kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài và trong thời hạn 30 ngày, nếu một bên có đủ căn cứ để nhằm mục đích có thể chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Trọng tài thương mại 2010 thì bên đó sẽ có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài được gửi đến Toà án sẽ cần phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.
– Trong trường hợp việc gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng sẽ không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài của chủ thể đó.
Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật thì các bên trong tranh chấp thương mại có quyền gửi đơn đến Tòa án để nhằm mục đích yêu cầu hủy phán quyết của Hội đồng trọng tài, tuy nhiên các chủ thể cũng sẽ cần lưu ý đến việc chứng cứ chứng minh phán quyết của trọng tài không đúng.
Các chủ thể muốn hủy phán quyết trọng, chủ thể là người yêu cầu phải làm đơn theo quy định tại Điều 70 Luật Trọng tài thương mại 2010:
– Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài của các chủ thể sẽ cần phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài của các chủ thể sẽ cần phải có thông tin về ngày, tháng, năm làm đơn.
+ Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài của các chủ thể sẽ cần phải có thông tin về tên và địa chỉ của bên có yêu cầu.
+ Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài của các chủ thể sẽ cần phải có thông tin về yêu cầu và căn cứ huỷ phán quyết trọng tài.
– Kèm theo đơn yêu cầu phải có các giấy tờ sau đây:
+ Bản chính hoặc bản sao phán quyết trọng tài đã được chứng thực hợp lệ.
+ Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ.
Cần lưu ý đối với giấy tờ kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì sẽ cần phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực hợp lệ.
Như vậy, ta nhận thấy rằng, nếu có đủ chứng cứ, chứng minh rằng phán quyết của trọng tài là không đúng, một trong hai bên tranh chấp sẽ có thể nộp đơn yêu cầu hủy phán quyết này. Tòa án sẽ có trách nhiệm xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nếu nhận thấy thực sự có sai phạm sẽ hủy bỏ phán quyết này.
Nhìn chung, như chúng ta đã nói ở trên, phán quyết trọng tài có giá trị ngang với bản án của tòa án. Tuy nhiên, thực tế thì pháp luật nước ta chủ cho phép trọng tài chỉ được lựa chọn trong giải quyết các tranh chấp hoạt động thương mại. Còn cơ quan Tòa án sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong tất cả các lĩnh vực.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật trọng tài thương mại năm 2010.
– Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014.