Người thờ cúng liệt sỹ thông thường sẽ là thân nhân của liệt sỹ. Vậy căn cứ, điều kiện và thủ tục thay đổi người thờ cúng liệt sỹ được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Căn cứ, điều kiện thay đổi người thờ cúng liệt sỹ:
Người thờ cúng liệt sĩ là nhân của liệt sĩ hoặc người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sĩ. Điều 5 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng quy định trong trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không có điều kiện tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác sẽ được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ. Theo đó, căn cứ, điều kiện thay đổi người thờ cúng liệt sỹ là:
– Người đang thờ cúng liệt sĩ chết.
– Người đang thờ cúng liệt sĩ không có điều kiện tiếp tục thờ cúng liệt sĩ.
2. Thủ tục thay đổi người thờ cúng liệt sĩ:
Thủ tục thay đổi người thờ cúng liệt sĩ được thực hiện qua các bước sau:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ thay đổi người thờ cúng liệt sĩ bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị giải quyết chế độ thờ cúng liệt sĩ (đơn theo mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
– Bản sao chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công”.
– Văn bản ủy quyền.
2.2. Nộp hồ sơ:
Nộp hồ sơ đã chuẩn bị trước nêu ở mục trên đến Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi thường trú (ủy ban nhân dân cấp xã) bằng một trong các phương thức nộp hồ sơ sau:
– Nộp hồ sơ trực tiếp đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã.
– Nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
– Địa phương nào đã có bộ phận một cửa thu nhận hồ sơ thì nộp tại bộ phận một cửa.
2.3. Giải quyết hồ sơ thay đổi người thờ cúng liệt sỹ:
– Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bao gồm những giấy tờ trên thì thực hiện kiểm tra, xác nhận đơn đề nghị, lập danh sách kèm hồ sơ đã nêu ở mục trên gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ, có trách nhiệm tiến hành tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm tiến hành kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
Lưu ý, trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện đưa văn bản đề nghị đến nơi quản lý hồ sơ yêu cầu thực hiện di chuyển hồ sơ liệt sĩ kèm văn bản xác nhận chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
3. Những khoản trợ cấp, hỗ trợ mà người thờ cúng liệt sĩ được hưởng:
Theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, những khoản trợ cấp, hỗ trợ mà người thờ cúng liệt sĩ được hưởng bao gồm:
– Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP mức trợ cấp, phụ cấp và những chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm. Nếu trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết (tức người thờ cúng liệt sĩ chết) trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ mà được nhà nước chi trả của năm đó sẽ được chi trả cho người hưởng trợ cấp thờ cúng khác.
– Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ: Điều 9 Nghị định 75/2021/NĐ-CP mức trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định:
+ Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn cho thân nhân liệt sĩ (tối đa 03 người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ mỗi năm một lần khi mà đi thăm viếng một liệt sĩ.
+ Mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000 đồng/01 km/01 người.
Theo đó, người thờ cúng liệt sĩ sẽ được hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ mỗi năm một lần với mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ là 3.000 đồng/01 km/01 người.
– Hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ: Điều 10 Nghị định 75/2021/NĐ-CP mức trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định:
+ Thân nhân liệt sĩ, người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền, người thờ cúng liệt sĩ sẽ được hỗ trợ kinh phí một lần khi di chuyển hài cốt liệt sĩ:
++ Mức hỗ trợ tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ 4.000.000 đồng/01 hài cốt liệt sĩ;
++ Mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn (tối đa 03 người) tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi mà có mộ liệt sĩ: 3.000 đồng/01 km/01 người;
+ Thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ không có nguyện vọng an táng hài cốt liệt sĩ ở trong nghĩa trang liệt sĩ thì được hỗ trợ một lần kinh phí xây mộ liệt sĩ. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/01 mộ.
Theo đó, người thờ cúng liệt sĩ được hỗ trợ kinh phí một lần khi di chuyển hài cốt liệt sĩ, bao gồm những khoản sau:
+ Tiền hỗ trợ tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ là 4.000.000 đồng/01 hài cốt liệt sĩ;
+ Tiền hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn (tối đa 03 người) tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi mà có mộ liệt sĩ là 3.000 đồng/01 km/01 người.
Ngoài các khoản tiền hỗ trợ đối với người thờ cúng liệt sĩ khi di chuyển hài cốt liệt sĩ thì người thờ cúng liệt sĩ còn được hỗ trợ một lần kinh phí xây mộ liệt sĩ với mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/01 mộ nếu người thờ cúng liệt sĩ không có nguyện vọng an táng hài cốt liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ.
– Hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ: Căn cứ Điều 11 Nghị định 75/2021/NĐ-CP mức trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định:
+ Hỗ trợ xây mới vỏ mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên liệt sĩ: tối đa là 10 triệu đồng/01 mộ (không gắn với dự án xây dựng, nâng cấp nghĩa trang); hỗ trợ trong việc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên liệt sĩ: tối đa bằng 70% mức xây mới.
+ Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì nghĩa trang liệt sĩ theo dự án hoặc theo báo cáo kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia có ghi tên liệt sĩ: ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa 15 tỷ đồng đối với các công trình cấp tỉnh; 10 tỷ đồng đối với công trình cấp huyện; 02 tỷ đồng đối với các công trình cấp xã, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương theo nguyên tắc:
++ Không hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối với các địa phương tự cân đối ngân sách;
++ Hỗ trợ tối đa 50% tổng giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với những địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương;
++ Hỗ trợ tối đa 70% tổng giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với những địa phương chưa tự cân đối được ngân sách; riêng đối với những tỉnh miền núi, Tây Nguyên hỗ trợ tối đa 100% tổng giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hồ sơ, thủ tục bổ sung tình hình thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ:
– Cá nhân đề nghị bổ sung thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ làm bản gửi lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm theo bản sao được chứng thực từ một trong những giấy tờ chứng minh mối quan hệ với liệt sĩ như sau:
+ Đối với đề nghị bổ sung là cha đẻ mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ:
++ Căn cước công dân, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
++ Các giấy tờ, tài liệu khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận.
++ Văn bản đồng thuận của thân nhân liệt sĩ hoặc của những người thuộc hàng thừa kế thứ hai của liệt sĩ. Trường hợp những người này không còn thì phải được những người thuộc hàng thừa kế thứ ba của liệt sĩ có văn bản đồng thuận.
+ Đối với đề nghị bổ sung là con liệt sĩ: Giấy khai sinh, trích lục giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật; lý lịch của cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân; những giấy tờ, tài liệu khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
– Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách kèm theo những giấy tờ quy định trên gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày mà nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm theo giấy tờ UBND cấp xã gửi lên, gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày phải có trách nhiệm kiểm tra, ban hành quyết định bổ sung về tình hình thân nhân liệt sĩ và trợ cấp ưu đãi.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 Ưu đãi người có công với cách mạng;
– Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
– Nghị định 75/2021/NĐ-CP mức trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.