Có thể nói hiện nay, chưa bao giờ các doanh nghiệp lại cần săn đón và tuyển dụng nhân sự nhiều như vậy. Vậy câu hỏi đặt ra: Hợp đồng tuyển dụng và hợp đồng tuyển dụng nhân sự được hiểu như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng tuyển dụng được hiểu như thế nào?
Tuyển dụng lao động là tiền đề cho quá trình sử dụng lao động. Chính vì vậy hoạt động tuyển dụng người lao động làm việc cho tổ chức doanh nghiệp có vai trò quan trọng với hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung. Cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động tuyển dụng cũng là một vấn đề được quan tâm và vấn đề này cũng phải có sự cải tiến để theo kịp sự thay đổi của xã hội. Xét trên phương diện pháp lý thì tuyển dụng lao động được coi là một chế định pháp luật, bao gồm hệ thống các quy định pháp lý làm căn cứ để cho các chủ thể thực hiện việc tuyển dụng. Việc tuyển dụng ảnh hưởng tới hai chủ thể trong quan hệ pháp luật lao động đó là người lao động và người sử dụng lao động. Đồng thời khi pháp luật can thiệp vào vấn đề này cũng tạo nên hành lang pháp lý để góp phần bảo vệ quyền lợi của cả hai bên chủ thể. Theo đó có thể đưa ra khái niệm: tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm, thu hút, lựa chọn và đánh giá các ứng viên phù hợp với công việc của đơn vị sử dụng lao động, là một hình thức pháp lý nhằm huy động lực lượng lao động của đơn vị sử dụng lao động.
Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể thế nào nó hợp đồng tuyển dụng. Tuy nhiên căn cứ theo khái niệm chung về
Hợp đồng tuyển dụng có chức năng bảo vệ quyền lợi của người tuyển dụng và người được tuyển dụng đồng thời thể hiện sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp và tăng cường sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai bên. Thông qua hợp đồng tuyển dụng thì người được tuyển dụng sẽ yên tâm với vị trí việc làm mới trong doanh nghiệp. Ngoài ra thì hợp đồng tuyển dụng sẽ phải được ký kết dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: nguyên tắc tự do và tự nguyện, tức là các bên chủ thể sẽ tự lựa chọn và tự đàm phán, tự nguyện ký kết và tự do chấm dứt theo quy định của pháp luật. Đồng thời còn phải tuân thủ nguyên tắc bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, khẳng định hai bên có vị trí ngang nhau trong quá trình giao kết hợp đồng tín dụng về mặt pháp lý.
2. Mẫu hợp đồng tuyển dụng nhân sự theo quy định của pháp luật hiện hành:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc
…, ngày … tháng … năm …
HỢP ĐỒNG TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ
Số: … / HĐTDNS
– Căn cứ
– Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Căn cứ nhu cầu của các bên.
Hôm nay, là ngày … tháng … năm …, tại địa chỉ … chúng tôi gồm có:
Bên tuyển dụng (sau đây gọi tắt là Bên A):
Địa chỉ: …
Điện thoại: … Fax (nếu có): …
Mã số thuế: …
Đại diện pháp luật: …
Chức vụ: …
Bên được tuyển dụng (sau đây gọi tắt là Bên B):
Ông/bà: …
Điện thoại liên hệ: …
CCCD số: … Cấp ngày: … / … / … Cấp tại: …
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Cùng bàn bạc thống nhất đưa ra các thỏa thuận sau đây:
Điều 1. Nội dung thỏa thuận
Bên A và bên B thỏa thuận với nhau về việc bên B sẽ tham gia làm việc tại bên A với vị trí công việc như sau: …
Điều 2. Mô tả công việc
Địa điểm làm việc: …
Chức danh: …
Bộ phận: …
Điều 3.Thời hạn Hợp đồng
Bên A và bên B sẽ cùng nhau thỏa thuận về thời hạn của hợp đồng ngày từ … / … / … đến … / … / …
Điều 4. Tiền công
Mức lương chính và tiền công: …
Thưởng ý thức và chất lượng công việc: …
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng, các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của người được tuyển dụng
– Đào tạo, bồi dưỡng: người được tuyển dụng được đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện tại nơi làm việc hoặc được gửi đi đào tạo theo quy định của công ty và yêu cầu công việc.
– Khen thưởng: người được tuyển dụng được khuyến khích bằng vật chất và tinh thần khi có thành tích trong công tác hoặc theo quy định của công ty.
– Các khoản thỏa thuận khác gồm: tiền cơm trưa, thưởng mặc định, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, nhà ở, trang phục … theo quy định của công ty.
– Nghĩa vụ liên quan của người lao động: Tuân thủ
Điều 6. Chấm dứt hợp đồng
– Khi hai bên đã hoàn thành xong các nghĩa vụ trong hợp đồng và làm biên bản thanh lý hợp đồng
– Khi việc thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho các bên.
– Khi bên A không tư vấn tuyển dụng cho bên B vận hành mà dẫn đến thiệt hại cho bên B thì bên B có quyền chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Khi bên B yêu cầu thực việc tư vấn tuyển dụng không nằm trong thỏa thuận mà bên A không đáp ứng được thì bên A có quyền chấm dứt việc thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại( nếu có thiệt hại xảy ra).
– Khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên còn lại thì phải bồi thường thiệt hai cho bên bị thiệt hại.
Điều 7. Giải quyết tranh chấp
Trong trường hợp phát sinh tranh chấp, các bên đồng ý ưu tiên giải quyết thông qua trao đổi, thương lượng. Việc trao đổi, thương lượng này được thực hiện … lần và phải được lập thành văn bản. Nếu sau … lần tổ chức trao đổi, thương lượng mà hai bên không thỏa thuận giải quyết được tranh chấp, một bên hoặc cả hai bên có quyền đưa tranh chấp ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Điều khoản chung
Hai bên cùng nhau cam kết thực hiện đúng như thỏa thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng có thời hạn … năm từ ngày … tháng … năm đến ngày … tháng … năm.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm, được làm thành … bản có giá trị pháp lý như nhau. Bên A giữ … bản, Bên B giữ … bản.
Bên A | Bên B |
(Kí và ghi rõ họ tên) | (Kí và ghi rõ họ tên) |
3. Một số mục tiêu của hoạt động tuyển dụng nhân sự:
Trước hết cần hiểu, nguồn nhân lực là gì? Nguồn nhân lực là một dạng tài nguyên đặc biệt, được nhiều tác giả trên thế giới và trong nước nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Do vậy sẽ có những khái niệm, những quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp Quốc, thì: nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế – xã hội trong một cộng đồng. Còn tuyển dụng chính là quá trình tìm kiếm, thu hút những ứng cử viên từ những nguồn khác nhau (trong và ngoài tổ chức) tham gia dự tuyển, và lựa chọn trong số họ những người phù hợp nhất với yêu cầu công việc đặt ra, sắp xếp đúng người đúng việc và giúp đỡ họ làm quen với doanh nghiệp và công việc mới, nhằm bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình tuyển dụng được coi là hoàn tất khi bao gồm cả hoạt động định hướng nhân viên, hướng dẫn nhân viên mới hòa nhập với tổ chức. Tuyển dụng là một khâu có ý nghĩa quan trọng, góp phần quyết định chất lượng nguồn lao động của doanh nghiệp.
Mục tiêu chính của việc tuyển dụng nhân sự là tuyển lựa được những nhân viên có trình độ học vấn, có năng lực kinh nghiệm, phẩm chất làm việc phù hợp với yêu cầu của công việc. Tích cực khi đảm nhận mỗi công việc đã được sắp xếp phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào một thời điểm và ở một nơi phù hợp với một chi phí có thế chấp nhận được. Đồng thời đảm bảo nguồn nhân lực cho các công việc và theo kế hoạch. Mỗi một tổ chức hay doanh nghiệp nào đều có một mục đích, sứ mạng riêng của mình. Để theo đuổi mục đích này, doanh nghiệp cần có các giải pháp phù hợp, hiệu quả trong quá trình tuyển dụng, để nhân viên của mình có trình độ thích hợp để thực hiện những kế hoạch, những chiến lược do doanh nghiệp đặt ra. Ngoài ra, tuyển dụng nhân sự phải đáp ứng được các nguyên tắc sau đây:
– Việc tuyển dụng nhân viên phải được xuất phát từ mục tiêu lợi ích của toàn doanh nghiệp, tổ chức, phải tổ chức tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn;
– Phải dựa vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của từng loại công việc để tính tới khả năng sử dụng tối đa năng lực của họ, đảm bảo tính dân chủ và công bằng;
– Khi tuyển chọn cần thận trọng, xem xét các phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm của ứng viên có phù hợp với công việc, mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp hay không. Cần tuyển chọn có điều kiện và tiêu chuẩn rõ ràng.
4. Những yếu tố tác động đến hoạt động tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp:
Thứ nhất, thị trường nguồn nhân lực. Công tác tuyển dụng phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Khi cung lớn hơn cầu thì cùng một công việc sẽ có nhiều người nộp đơn xin việc, lúc này nhà quản lý sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn được những ứng viên sáng giá nhất, phù hợp nhất cho công việc. Ngược lại, khi cung nhỏ hơn cầu thì chất lượng của công tác tuyển dụng sẽ thấp, nhà tuyển dụng sẽ gặp nhiều khó khăn để có thể tìm được ứng viên thích hợp.
Thứ hai, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường nguồn nhân lực. Sự cạnh tranh lao động của các tổ chức khác đôi khi cản trở việc tuyển dụng những nhân viên giỏi của tổ chức, tạo nên sự chia sẻ thị trường tuyển dụng, đặc biệt là sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp, tổ chức cùng ngành. Bất kỳ tổ chức nào cũng muốn có một đội ngũ lao động đáp ứng cả về số lượng và chất lượng. Doanh nghiệp nào cũng muốn tuyển dụng được những người lao động giỏi, có kinh nghiệm, có các kỹ năng đáp ứng được yêu cầu công việc, và hết lòng vì tổ chức. Điều này có thực hiện được hay không phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh trong cạnh tranh của tổ chức. Tổ chức càng có sức cạnh tranh lớn thì càng có uy tín trên thị trường, càng thu hút được nhiều ứng viên và hiệu quả công tác tuyển dụng càng lớn. Ngược lại, nếu tổ chức có sức cạnh tranh yếu, thiếu uy tín trên thị trường, thì việc thu hút ứng viên giỏi sẽ là rất khó, là một thách thức lớn đối với những người làm tuyển dụng.
Thứ ba, yếu tố mục tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp đều có những mục tiêu, chiến lược riêng cho từng giai đoạn phát triển. Những mục tiêu chiến lược này chi phối tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có hoạt động tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ … thì lúc đó cần thiết phải tuyển dụng bổ sung, đào tạo lại để có những kiến thức, kỹ năng phù hợp với những thay đổi đó. Chính sách, triết lý quản lý, những tư tưởng, quan điểm của người quản lý cấp cao của doanh nghiệp về cách quản lý con người trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Thứ tư, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn phát đạt, thì doanh nghiệp đó sẽ có điều kiện thuận lợi để đầu tư cho hoạt động tuyển dụng những nhân sự tốt. Ngược lại nếu doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ sẽ không có kinh phí cho tuyển dụng nhân sự, thậm chí là phải cắt giảm bớt nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Thứ năm, các chính sách về nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Chính sách đào tạo, đề bạt, sử dụng lao động, khả năng của đội ngũ những người làm công tác tuyển dụng tại doanh nghiệp. Người lao động ở bất cứ doanh nghiệp nào cũng rất quan tâm đến các chính sách đào tạo, đề bạt, sử dụng lao động vì vậy nếu các chính sách này phù hợp thì sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động. Người lao động cũng tin tưởng và trung thành hơn với doanh nghiệp. Ngoài ra thì khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng là một yếu tố cần xét đến. Đây là yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động tuyển dụng nhân sự vì khi doanh nghiệp thực hiện một chương trình tuyển dụng hay đào tạo cũng sẽ tốn kém những khoản chi phí nhất định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015.