Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Tội mua bán người theo luật hình sự một số nước trên thế giới

  • 21/08/202321/08/2023
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    21/08/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hành vi mua bán người là một loại tội phạm và ghi nhận trong các luật hình sự của mỗi quốc gia. Do có các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình tội phạm khác nhau nên pháp luật mỗi nước lại có những quy định khác nhau.

      Không chỉ được ghi nhận trong pháp luật hình sự Việt Nam và các văn bản pháp luật hình sự quốc tế, mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hành vi mua bán người là một loại tội phạm và được ghi nhận trong văn bản pháp luật hình sự của mỗi quốc gia. Do có các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình tội pháp khác nhau, nên pháp luật mỗi nước lại có những quy định khác nhau về loại tội phạm này. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả đã nghiên cứu tội mua bán người trong pháp luật hình sự của một số quốc gia dưới đây. 

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tội mua bán người trong pháp luật hình sự Trung Quốc: 
      • 2 2. Tội mua bán người trong pháp luật hình sự Thái Lan: 
      • 3 3. Tội mua bán người trong pháp luật hình sự Philippin: 
      • 4 4. Tội mua bán người trong pháp luật hình sự Australia: 

      1. Tội mua bán người trong pháp luật hình sự Trung Quốc: 

      Trong BLHS Trung Quốc, tội mua bán người được quy định tại Chương IV “Tội xâm phạm quyền tự do cá nhân và quyền dân chủ của công dân”. Nếu như Việt Nam quy định Tội mua bán người tại Điều 150, Tội mua bán người dưới 16 tuổi tại Điều 151 thì luật Hình sự Trung quốc lại quy định hai loại tội này cùng vào một điều luật. Cụ thể như sau: Điều 240. 

      Người nào buôn bán phụ nữ, trẻ em thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm và phạt tiền; phạm tội thuộc một trong những tình tiết dưới đây thì bị phạt tù từ mười năm trở lên, hoặc tù chung thân, phạt tiền và tịch thu tài sản; nếu có tình tiết đặc biệt nghiêm trọng thì xử tử hình và tịch thu tài sản:

      1. Người cầm đầu tổ chức buôn bán phụ nữ, trẻ em;

      2. Buôn bán phụ nữ, trẻ em từ ba người trở lên;

      3. Hiếp dâm phụ nữ bị đem bán;

      4. Lừa gạt, cưỡng bức những phụ nữ bị đem bán phải bán dâm hoặc bán họ cho người khác mà những người này cưỡng bức họ phải bán dâm;

      5. Dùng bạo lực, ép buộc hoặc các biện pháp gây mê để bắt cóc phụ nữ, trẻ em để bán họ;

      6. Bắt cóc trẻ em vì mục đích để đem bán;

      7. Nếu gây ra cho phụ nữ, trẻ em bị đem bán hoặc những người thân của bọ bị chết hoặc những hậu quả nghiêm trọng khác;

      8. Đưa phụ nữ, trẻ em đem bán ra nước ngoài .

      Theo BLHS Trung Quốc, tội buôn bán phụ nữ, trẻ em là một trong những tội lừa gạt, bắt cóc, mua chuộc, tiếp đón, trung chuyển phụ nữ, trẻ em. Hình phạt đối với hành vi mua bán phụ nữ, trẻ em được quy định tại Điều 241 như sau: 

      Người nào phạm tội mua phụ nữ, trẻ em bị đem bán thì bị phạt tù đến ba năm, bị giam giữ hoặc quản chế. Phạm tội mua phụ nữ bị đem bán, cưỡng chế để quan hệ tình dục với họ thì bị xử phạt theo quy định của Điều 236 Bộ luật này. Người nào có những hành vi phạm tội như mua phụ nữ, trẻ em bị đem bán rồi tước đoạt, hạn chế trái phép quyền tự do thân thể hoặc làm tổn hại làm nhục nạn nhân, thì bị xử phạt theo quy định của những điều luật có liên quan của Bộ luật này. 

      Người nào mua phụ nữ, trẻ em bị đem bán và phạm các tội quy định các khoản 2 và 3 của Điều này sẽ bị trừng phạt về phạm nhiều tội cùng một lúc. Phạm tội mua phụ nữ, trẻ em và bán họ, thì bị xử phạt theo quy định của Điều 240 Bộ luật này. 

      Người nào mua phụ nữ, trẻ em bị đem bán nhưng không cản trở phụ nữ bị đem bán trở về quê cũ theo nguyện vọng của họ, hoặc không lạm dụng trẻ em bị đem bán hoặc không ngăn cản các nỗ lực giải thoát số trẻ em đó thì có thể không bị truy cứu TNHS . Điều 242 quy định: 

      Người nào dùng bạo lực uy hiếp, ngăn cản nhân viên, người thi hành công vụ để giải thoát cho phụ nữ, trẻ em bị đem bán thì bị xử phạt theo Điều 277 của Bộ luật này. Người nào cầm đầu một tổ chức ngăn cản nhân viên Nhà nước thi hành công vụ giải thoát cho trẻ em, phụ nữ bị đem bán, thì bị phạt tù đến năm năm, hoặc bị giam giữ; những người tham gia khác mà sử dụng biện pháp bạo lực hay uy hiếp thì bị xử phạt theo khoản 1 Điều này Có thể nhận thấy, luật Hình sự Trung Quốc quy định thành hai điều luật riêng biệt là tội buôn bán phụ nữ, trẻ em và tội mua phụ nữ, trẻ em. Luật Trung Quốc còn có quy định thêm hành vi: Dùng bạo lực, uy hiếp ngăn cản nhân viên, người thi hành công vụ khi họ giải cứu cho nạn nhân bị đem bán. Về hình phạt, pháp luật hình sự của Trung Quốc quy định nghiêm khắc hơn pháp luật hình sự của Việt Nam. Trung Quốc quy định hình phạt chính bao gồm: quản chế, giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân hoặc thậm chí cả tử hình. Trong khi pháp luật Việt Nam thì quy định hình phạt tối đa chỉ đến 20 năm tù. Bên cạnh đó, người phạm tội còn bị hình phạt bổ sung là phạt tiền và tịch thu tài sản. Pháp luật Trung Quốc quy định cụ thể tình tiết tăng nặng và quan tâm nhiều đến hậu quả mà nạn nhân gặp phải. 

      Xem thêm:  Nghị định 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012

      Ý thức được hiệu quả hợp tác song phương trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống nạn buôn bán người, đồng thời nhằm tăng cường hợp tác thực thi pháp luật giữa hai nước, phòng ngừa, ngăn chặn, trừng trị hiệu quả các hoạt động phạm tội buôn bán người qua biên giới và bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, ngày 15/9/2010 tại Bắc Kinh, hiệp định giữa Chính phủ nước ta và Chính phủ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về tăng cường hợp tác phòng, chống buôn bán người đã được ký kết. 

      2. Tội mua bán người trong pháp luật hình sự Thái Lan: 

      Thái Lan đã có một hệ thống pháp luật gồm Luật chống buôn bán người, bảo vệ trẻ em, mại dâm mới, rửa tiền, bảo vệ nhận chứng, dẫn độ, hợp tác quốc tế những vấn đề về hình sự, bảo vệ người lao động và đang dự thảo Luật Chống tội phạm có tổ chức. Luật chống buôn bán người của Thái Lan quy định các biện pháp đấu tranh chống buôn bán người và đặc biệt chú trọng vào việc bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân. Đặc biệt, luật đã hợp pháp hóa hành vi nhập cảnh bất hợp pháp, mại dâm và sử dụng giấy tờ giả mạo của nạn nhân bị buôn bán. Do đó, nếu không có sự cho phép bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thì cảnh sát không được buộc tội nạn nhân bị mua bán trở về các tội danh trên. Đồng thời luật dành hẳn một chương để quy định về các hình phạt từ và tiện nghiêm khắc đối với cá nhân, pháp nhân phạm tội buôn bán người, cản trở quá trình tố tụng về tội buôn bán người, các hành vi khác như tiết lộ thông tin điều tra, thông tin liên quan đến người bị buôn bán... Pháp luật hình sự Thái Lan quy định cụ thể và nghiêm khắc hơn pháp luật hình sự Việt Nam về tội này. Theo đó, các hành vi được coi là hành vi mua bán người kể cả việc có sự đồng ý của người đó. Mua bán người bằng cách đe dọa dùng vũ lực xúi giục bằng nhiều thủ đoạn đồi bại hoặc bằng bất kỳ hình thức nào khác chống lại ý muốn của người đó, bắt cóc hoặc che giấu người bị bắt cóc. 

      Hình phạt cao nhất là chung thân và phạt tiền từ 80.000– 200.000 bạt. Luật cũng quy định trừng phạt đối với những người hỗ trợ việc thực hiện tội phạm buôn bán người, giúp đỡ bằng việc cung cấp tài sản, nơi hội họp cho những kẻ buôn bán người. Tất cả những tội phạm quy định tại Luật này sẽ được xem là những tội phạm nguồn quy định tại Luật Rửa tiền nhằm tịch thu tất cả tiền thu được của tội phạm buôn bán người. Không chỉ có luật, Thẩm phán, công tố viên, cảnh sát cũng có vai trò quan trọng trong quá trình tố tụng đối với nạn nhân trong các vụ án buôn bán người. Nếu những người này có hiểu biết về bản chất của buôn bán người, nhận thức không đúng đắn về nạn nhân bị buôn bán thì khó có thể giải quyết đúng vụ án và bảo vệ được nạn nhân. 

      Thái Lan có luật bảo vệ người đi tìm việc, nhằm ngăn chặn tội mua bán phụ nữ dưới các hình thức tuyển người. Ngoài ra, cơ quan hành pháp Thái Lan còn ban hành quy định về việc cấp hộ chiếu cho phụ nữ Thái Lan ra nước ngoài có thể bị đình chỉ, nếu có cơ sở cho rằng động cơ ra nước ngoài không trung thực. 

      Về hôn nhân giữa phụ nữ và người nước ngoài, chính phủ Thái Lan quy định: Người nước ngoài phải có một bảng kê khai về thu nhập, tình trạng hôn nhân với sự chứng nhận của sứ quán mà người đó có quốc tịch hoặc cơ quan có thẩm quyền và hai người sống tại nước anh ta cư trú chứng nhận. Ngoài ra, chính phủ Thái Lan cũng thực hiện nhiều chiến lược để ngăn ngừa các hình thức giới thiệu, ép buộc hoặc buôn bán người cho công nghiệp tình dục như thiết lập hệ thống giải đáp thắc mắc, trợ giúp những người phụ nữ nước ngoài đang bị bắt buộc mại dâm ở Thái Lan. Hệ thống này đã đưa nạn nhân trở về nước họ. Thực hiện kiểm tra các ga tàu xe và tuyến gần biên giới. Hỗ trợ Chính phủ các nước trong việc thực thi pháp luật đối với những công dân phạm tội buôn bán người. 

      Xem thêm:  Phân biệt tội mua bán người với một số tội phạm khác 

      Đặc biệt, ngày 24/3/2008, tại Hà Nội, Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thái Lan về hợp tác song phương nhằm loại trừ nạn buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em và giúp đỡ nạn nhân bị buôn bán đã được ký kết nhằm tăng cường hơn nữa mối quan hệ hữu nghị giữa hai nước, thúc đẩy song phương để trấn áp nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em. 

      3. Tội mua bán người trong pháp luật hình sự Philippin: 

      Khác với quy định của pháp luật Việt Nam về tội mua bán người (mà trong đó nạn nhân bao gồm cả phụ nữ và nam giới), Philippin có một đạo luật riêng về tội mua bán phụ nữ. Tất cả những hành vi vận chuyển, dụ dỗ để mua bán phụ nữ lấy tiền, có được lợi nhuận hay tư liệu sản xuất, đạt được mục đích kinh tế hay vì mại dâm khai thác tình dục hoặc lao động cưỡng bức đều là hành vi phạm tội và bị nghiêm cấm, kể cả mọi hình thức tạo điều kiện cho việc mua bán người. 

      BLHS Philippin nhấn mạnh và đưa ra hình phạt nghiêm khắc đối với mua bán người có tổ chức, có sự liên minh, liên kết và phân công vai trò rõ ràng trong tổ chức thực hiện tội phạm. Điều này cũng giống như trong BLHS Việt Nam quy định tình tiết phạm tội “có tổ chức” là tình tiết tăng nặng TNHS. 

      BLHS Philippin còn quy định thêm người phạm tội là người bảo trợ của nạn nhân kể cả công chức Nhà nước, quân nhân tại ngũ, người thi hành pháp luật nếu mua bán người thì đều xét xử tăng nặng về TNHS. Cũng như luật hình sự Việt Nam, hành vi buôn bán người đặc biệt là phụ nữ, hình phạt cao nhất có thể đến 20 năm tù và phạt tiền từ 1 triệu pesos đến 2 triệu pesos tương đương với khoảng 250.000.000 VNĐ đến 500.000.000 VNĐ. Như vậy, so với mức phạt tiền của Luật Philippin thì mức phạt từ 20.000.000 VNĐ đến 100.000.000 VNĐ trong BLHS Việt Nam là quá ít, chưa phù hợp với tình hình trượt giá và lạm phát như hiện nay. Trong thời gian tới, chúng ta cần sửa đổi tăng mức phạt tiền để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. 

      Về hôn nhân giữa phụ nữ Philippin với người nước ngoài, luật Philippin quy định việc môi giới kết hôn với người nước ngoài thông qua đặt hàng qua mạng là phạm pháp để hạn chế việc lợi dụng môi giới kết hôn với người nước ngoài để buôn bán phụ nữ. Hành vi môi giới kết hôn với người nước ngoài thông qua đặt hàng qua mạng được xếp vào tội buôn bán người, với mức án phạt tù có thể lên đến 20 năm đối với kẻ phạm tội. 

      Họ còn có quy định hình phạt đối với người không tham gia mua bán phụ nữ nhưng có sử dụng phụ nữ bị mua bán. Vi phạm lần đầu tiên, lao động công ích 6 tháng phạt 50 nghìn pesos (khoảng 12.500.000 VNĐ), tái phạm phạt 1 năm và 100 nghìn pesos (khoảng 25.000.000 VNĐ). 

      4. Tội mua bán người trong pháp luật hình sự Australia: 

      Ở Australia, tiến trình cải cách pháp luật liên quan đến tội phạm buôn bán người bắt đầu từ năm 1990 như: nội luật hóa các quy định của Nghị định thư của Liên Hợp Quốc về nạn buôn bán người; sửa đổi BLHS (BLHS) bổ sung một số loại tội phạm như tội phạm buôn bán, sử dụng nô lệ (25 năm tù); tội lừa đảo tuyển dụng cho việc phục vụ các hoạt động tình dục (07 năm tù); tội mua bán người (12 năm tù); tội mua bán trẻ em (25 năm tù); tội mua bán người trong nước (12 năm tù)... Tội phạm mua bán người được xác định trong Đạo luật về hoạt động nghe lén và truy cập năm 1979 là tội phạm nghiêm trọng, do đó, các cơ quan thực thi pháp luật được quy định trong Đạo luật này có thẩm quyền nghe lén, theo dõi các cuộc gọi điện thoại và email để điều tra về hành vi phạm tội buôn bán người. Các thông tin này sau đó sẽ được Viện Công tố Australia sử dụng như là những bằng chứng để truy tố các bị can trước Tòa. Đến năm 1999, pháp luật liên quan đến hành vi buôn bán người chính thức được đưa ra lần đầu tiên thông qua các sửa đổi đối với BLHS năm 1995, bổ sung các tội danh nô lệ, nô lệ tình dục và lừa đảo tuyển dụng, tuy nhiên vẫn chưa xác định cụ thể hành vi buôn bán người. Vào tháng 8 năm 2005, sau khi Chính phủ Australia đã phê chuẩn Nghị định thư về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị nạn mua bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, BLHS năm 1995 tiếp tục được sửa đổi nhằm nội luật hóa các quy định của Nghị định thư, trong đó có bổ sung các tội phạm buôn bán người, buôn bán trẻ em. Năm 2013, BLHS đã được sửa đổi bởi Đạo luật sửa đổi pháp luật về tội phạm (cụ thể ở phần Nô lệ, chế độ tương tự nô lệ và buôn bán người) có hiệu lực từ ngày 07/3/2013 nhằm giới thiệu các tội phạm mới như cưỡng bức hôn nhân, cưỡng bức lao động và buôn bán nội tạng; mở rộng định nghĩa bóc lột bao gồm các hành vi tương tự việc sử dụng nô lệ; sửa đổi các định nghĩa để kịp thời cập nhật các hành vi tinh vi hơn của tội phạm mua bán người như áp bức tâm lý, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng tình thế khó khăn của nạn nhân để thực hiện hành vi mua bán người.... 

      Xem thêm:  Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm mua bán người

      Ngày 27/6/2013, Quốc hội Australia thông qua Đạo luật về nhân chứng dễ bị xâm hại trong các vụ án hình sự đã cung cấp cho những nhân chứng (bao gồm cả nhân chứng và nạn nhân của tội phạm mua bán người) một số phương án nhằm bảo vệ họ trước nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản. Theo đó, nhân chứng của tội phạm mua bán người có thể đưa ra bằng chứng thông qua hệ thống truyền hình nội bộ, các liên kết video hoặc ghi hình, có quyền yêu cầu người khác hỗ trợ, bảo vệ trong suốt quá trình họ đưa ra lời khai. Đây là một quy định có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc bảo vệ nhân chứng của tội phạm mua bán người, góp phần đảm bảo việc thực hiện hiệu quả các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người của các cơ quan thực thi pháp luật tại Australia. Ở Việt Nam, từ Điều 29 đến Điều 31 Mục 2 Chương 4 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 chỉ quy định việc bảo vệ nạn nhân của tội phạm mua bán người, cụ thể: Điều 29 quy định về việc giải cứu, bảo vệ nạn nhân, Điều 30 quy định về việc bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của nạn nhân; Điều 31 quy định về việc bảo vệ bí mật thông tin nạn nhân. Do đó, cần thiết phải bổ sung quy định bảo vệ nhân chứng trong các vụ án mua bán người bằng các điều luật cụ thể, từ đó không những nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này, mà còn góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào hệ thống pháp luật của Nhà nước, đồng thời, nêu cao tinh thần tự giác của mỗi công dân trong việc chung sức bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người. 

      Theo một số báo cáo của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ, mua bán người với mục đích mại dâm và hôn nhân là những hình thức phổ biến nhất của loại tội phạm này. Tại Việt Nam, tội phạm mua bán người được quy định tại Điều 150 BLHS 2015 và được hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 02/2019/NQ–HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (có hiệu lực từ ngày 15/3/2019) hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người. Tuy nhiên quy định trên đã bỏ sót hành vi mua bán người vì mục đích cưỡng bức hôn nhân – một trong số những hình thức mua bán người phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay (cần tránh nhầm lẫn giữa hành vi mua bán người để bóc lột tình dục hay mua bán người thông qua môi giới hôn nhân). Do đó, cần xem xét tham khảo pháp luật Australia về việc bổ sung hành vi “chuyển giao hoặc tiếp nhận người vì mục đích cưỡng bức hôn nhân” tại các quy định của pháp luật đối với loại tội phạm này nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc để xử lý hành vi nêu trên, tránh trường hợp bỏ lọt tội phạm.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội mua bán người theo luật hình sự một số nước trên thế giới thuộc chủ đề Mua bán người, thư mục Luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người? Hành vi mua bán người bị xử lý thế nào?

      Tội mua bán người là gì? Quy định về tội mua bán người theo Bộ luật hình sự năm 2015? Hành vi mua bán người bị xử lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 Bộ luật hình sự

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi là gì? Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 Bộ luật hình sự năm 2015? Quy định hình phạt đối với tội mua bán người dưới 16 tuổi?

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người theo quy định pháp luật hình sự Việt Nam

      Tội mua bán người theo BLHS năm 2015 đã có những tiến bộ hơn so với BLHS năm 1999, cụ thể: Đã quy định cụ thể hơn về hành vi mua bán người, bao gồm các dạng hành vi như chuyển giao hoặc tiếp nhận người hoặc tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt tội mua bán người với một số tội phạm khác 

      Mục lục bài viết 1 1. Phân biệt tội mua bán người với tội mua bán người dưới 16 tuổi:  2 2. Phân biệt tội mua bán người với tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:  3 3. Phân biệt tội mua bán người với tội tổ chức, môi giới […]

      ảnh chủ đề

       Cơ sở, ý nghĩa của quy định tội mua bán người trong luật hình sự 

      Tội mua bán người đã được quy định khá chi tiết và đầy đủ trong Bộ luật Hình sự và trở thành một trong những công cụ đắc lực cho các cơ quan chức năng sử dụng trong công tác phòng chống tội phạm mua bán người.

      ảnh chủ đề

      Mua bán người là gì? Dấu hiệu đặc trưng tội mua bán người

      Tội mua bán người là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện một cách cố ý, coi con người như hàng hóa để trao đổi, mua bán nhằm kiếm lợi nhuận, gây tổn hại hoặc đe dọa đến quyền bất khả xâm phạm, tự do thân thể, nhân phẩm con người.

      ảnh chủ đề

      Căn cứ, các giai đoạn quyết định hình phạt đối với tội mua bán người 

      Định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bán người là biện pháp có hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật hình sự vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội mua bán người như góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách hình sự của Nhà nước ta đối với tội phạm này.

      ảnh chủ đề

      Quyết định hình phạt đối với tội mua bán người là gì? Ý nghĩa

      Quyết định hình phạt đối với tội mua bán người là việc Tòa án sau khi xác định được bị cáo phạm tội mua bán người đã lựa chọn hình phạt phù hợp, tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ TNHS.

      ảnh chủ đề

      Căn cứ pháp lý và các giai đoạn định tội danh của tội mua bán người

      Căn cứ pháp lý của việc định tội danh đối với tội mua bán người là những quy định trong phần Chung và Điều 150 Bộ luật hình sự 2015 với tính chất là cơ sở pháp lý duy nhất cho toàn bộ quá trình xác định các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện là tội mua bán người.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người? Hành vi mua bán người bị xử lý thế nào?

      Tội mua bán người là gì? Quy định về tội mua bán người theo Bộ luật hình sự năm 2015? Hành vi mua bán người bị xử lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 Bộ luật hình sự

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi là gì? Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 Bộ luật hình sự năm 2015? Quy định hình phạt đối với tội mua bán người dưới 16 tuổi?

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người theo quy định pháp luật hình sự Việt Nam

      Tội mua bán người theo BLHS năm 2015 đã có những tiến bộ hơn so với BLHS năm 1999, cụ thể: Đã quy định cụ thể hơn về hành vi mua bán người, bao gồm các dạng hành vi như chuyển giao hoặc tiếp nhận người hoặc tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt tội mua bán người với một số tội phạm khác 

      Mục lục bài viết 1 1. Phân biệt tội mua bán người với tội mua bán người dưới 16 tuổi:  2 2. Phân biệt tội mua bán người với tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:  3 3. Phân biệt tội mua bán người với tội tổ chức, môi giới […]

      ảnh chủ đề

       Cơ sở, ý nghĩa của quy định tội mua bán người trong luật hình sự 

      Tội mua bán người đã được quy định khá chi tiết và đầy đủ trong Bộ luật Hình sự và trở thành một trong những công cụ đắc lực cho các cơ quan chức năng sử dụng trong công tác phòng chống tội phạm mua bán người.

      ảnh chủ đề

      Mua bán người là gì? Dấu hiệu đặc trưng tội mua bán người

      Tội mua bán người là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện một cách cố ý, coi con người như hàng hóa để trao đổi, mua bán nhằm kiếm lợi nhuận, gây tổn hại hoặc đe dọa đến quyền bất khả xâm phạm, tự do thân thể, nhân phẩm con người.

      ảnh chủ đề

      Căn cứ, các giai đoạn quyết định hình phạt đối với tội mua bán người 

      Định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bán người là biện pháp có hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật hình sự vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội mua bán người như góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách hình sự của Nhà nước ta đối với tội phạm này.

      ảnh chủ đề

      Quyết định hình phạt đối với tội mua bán người là gì? Ý nghĩa

      Quyết định hình phạt đối với tội mua bán người là việc Tòa án sau khi xác định được bị cáo phạm tội mua bán người đã lựa chọn hình phạt phù hợp, tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ TNHS.

      ảnh chủ đề

      Căn cứ pháp lý và các giai đoạn định tội danh của tội mua bán người

      Căn cứ pháp lý của việc định tội danh đối với tội mua bán người là những quy định trong phần Chung và Điều 150 Bộ luật hình sự 2015 với tính chất là cơ sở pháp lý duy nhất cho toàn bộ quá trình xác định các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện là tội mua bán người.

      Xem thêm

      Tags:

      Mua bán người

      Phạm tội mua bán người

      Tội mua bán người


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người? Hành vi mua bán người bị xử lý thế nào?

      Tội mua bán người là gì? Quy định về tội mua bán người theo Bộ luật hình sự năm 2015? Hành vi mua bán người bị xử lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 Bộ luật hình sự

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi là gì? Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 Bộ luật hình sự năm 2015? Quy định hình phạt đối với tội mua bán người dưới 16 tuổi?

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người theo quy định pháp luật hình sự Việt Nam

      Tội mua bán người theo BLHS năm 2015 đã có những tiến bộ hơn so với BLHS năm 1999, cụ thể: Đã quy định cụ thể hơn về hành vi mua bán người, bao gồm các dạng hành vi như chuyển giao hoặc tiếp nhận người hoặc tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt tội mua bán người với một số tội phạm khác 

      Mục lục bài viết 1 1. Phân biệt tội mua bán người với tội mua bán người dưới 16 tuổi:  2 2. Phân biệt tội mua bán người với tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:  3 3. Phân biệt tội mua bán người với tội tổ chức, môi giới […]

      ảnh chủ đề

       Cơ sở, ý nghĩa của quy định tội mua bán người trong luật hình sự 

      Tội mua bán người đã được quy định khá chi tiết và đầy đủ trong Bộ luật Hình sự và trở thành một trong những công cụ đắc lực cho các cơ quan chức năng sử dụng trong công tác phòng chống tội phạm mua bán người.

      ảnh chủ đề

      Mua bán người là gì? Dấu hiệu đặc trưng tội mua bán người

      Tội mua bán người là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện một cách cố ý, coi con người như hàng hóa để trao đổi, mua bán nhằm kiếm lợi nhuận, gây tổn hại hoặc đe dọa đến quyền bất khả xâm phạm, tự do thân thể, nhân phẩm con người.

      ảnh chủ đề

      Căn cứ, các giai đoạn quyết định hình phạt đối với tội mua bán người 

      Định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bán người là biện pháp có hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật hình sự vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội mua bán người như góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách hình sự của Nhà nước ta đối với tội phạm này.

      ảnh chủ đề

      Quyết định hình phạt đối với tội mua bán người là gì? Ý nghĩa

      Quyết định hình phạt đối với tội mua bán người là việc Tòa án sau khi xác định được bị cáo phạm tội mua bán người đã lựa chọn hình phạt phù hợp, tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ TNHS.

      ảnh chủ đề

      Căn cứ pháp lý và các giai đoạn định tội danh của tội mua bán người

      Căn cứ pháp lý của việc định tội danh đối với tội mua bán người là những quy định trong phần Chung và Điều 150 Bộ luật hình sự 2015 với tính chất là cơ sở pháp lý duy nhất cho toàn bộ quá trình xác định các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện là tội mua bán người.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34371