Hiện nay, số lượng người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng ngày càng lớn. Thực tế, có rất nhiều lao động bỏ trốn trong quá trình làm việc. Vậy lao động làm việc ở nước ngoài bỏ trốn bị xử phạt thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Lao động làm việc ở nước ngoài bỏ trốn bị xử phạt thế nào?
- 2 2. Mức xử phạt vi phạm điều kiện hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ trong lĩnh vực đưa người Việt Nam ra nước ngoài theo hợp đồng:
- 3 3. Thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài theo hợp đồng:
1. Lao động làm việc ở nước ngoài bỏ trốn bị xử phạt thế nào?
Quy định về việc xử phạt người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài bỏ trốn được quy định tại Điều 35
– Đối với hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định, người lao động sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Đối với một trong các hành vi sau đây, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng:
+ Người lao động ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn
+ Người lao động bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;
+ Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà người lao động không đến nơi làm việc theo hợp đồng;
+ Người lao động có hành vi lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định.
– Đối với các hành vi: ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú; bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng; không đến nơi làm việc theo hợp đồng; có hành vi lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định, người lao động sẽ phải buộc về nước.
– Đối với các hành vi: ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú; bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng; không đến nơi làm việc theo hợp đồng, người lao động sẽ bị cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm .
– Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 05 năm đối với hành vi không đến nơi làm việc theo hợp đồng; có hành vi lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định, người lao động sẽ phải buộc về nước.
Như vậy, theo quy định tại điều luật nêu trên, đối với hành vi bỏ trốn, người lao động Việt Nam tại nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, buộc phải về nước và bị cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm. Mức xử phạt này được áp dụng chung cho tất cả các đối tượng vi phạm. Đồng thời, quyết định đưa ra mức xử phạt (biên bản xử phạt) do cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành thực hiện.
2. Mức xử phạt vi phạm điều kiện hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ trong lĩnh vực đưa người Việt Nam ra nước ngoài theo hợp đồng:
Theo quy định tại Điều 29, đối với hành vi vi phạm điều kiện hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ trong lĩnh vực đưa người Việt Nam ra nước ngoài theo hợp đồng, chủ thể vi phạm sẽ bị xử phạt như sau:
– Đối với doanh nghiệp dịch vụ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng có một trong các hành vi sau đây:
+ Không công bố Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
+ Không niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chi nhánh;
+ Sử dụng người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài không có trình độ từ đại học trở lên;
+ Không báo cáo việc thay đổi người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:
+ Không thông báo việc giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Sử dụng người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không đủ 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế.
– Doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng:
+ Không thực hiện phương án tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Không thực hiện phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài theo hợp đồng:
– Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân được quy định tại Điều 36 Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Theo đó:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động được quy định tại Điều 37 Nghị định này như sau:
+ Thanh tra viên lao động, người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 500.000 đồng.
+ Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chánh thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước được quy định tại Điều 38 Nghị định này. Theo đó, Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
– Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính: phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 100.000.000 đồng; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
– Cục trưởng Cục xuất nhập cảnh, Giám đốc công an cấp tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có quyền quyết định áp dụng biện pháp trục xuất.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.