Khi giao kết hợp đồng, các bên cùng rất cần quan tâm đến các chế tài xử lý, một trong đó là chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng. Đình chỉ thực hiện hợp đồng là gì? Ví dụ và hậu quả pháp lý?
Mục lục bài viết
1. Đình chỉ thực hiện hợp đồng là gì?
Căn cứ Điều 310 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-VPQH 2019
– Một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng.
– Một trong các bên có hành vi vi phạm mà trong hợp đồng đã có sự thỏa thuận đó là điều kiện để đình chỉ hợp đồng.
Lưu ý: Theo quy định, bên bị vi phạm sẽ không được áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng đối với những vi phạm không cơ bản, ngoại trừ các bên có thỏa thuận khác.
Và chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng sẽ không áp dụng đối với những trường hợp miễn trách nhiệm khi có những hành vi sau:
+ Khi xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận.
+ Có sự kiện bất khả kháng xảy ra.
Sự kiện bất khả kháng được hiểu là một sự kiện xảy ra khách quan mà các bên không thể lường trước được cũng như không thể khắc phục được dù cho có áp dụng những biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép.
Để chứng minh sự kiện bất khả kháng thì phải gồm đủ các yếu tố như sau:
- Trở ngại khách quan: là những nguyên nhân xuất phát tự nhiên ví dụ như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…
- Các bên không thể lường trước được: tức là sự việc xảy ra không nằm trong ý chí chủ quan của các bên và không thể dự liệu rằng nó sẽ xảy ra.
- Không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp.
+ Xảy ra hành vi vi phạm mà hoàn toàn lỗi là do bên còn lại.
+ Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Và khi xảy ra những trường hợp, trách nhiệm chứng minh sẽ thuộc về bên vi phạm hợp đồng. Và bên vi phạm hợp đồng phải có sự thông bằng văn bản đến ngay cho bên còn lại nếu như thuộc những trường hợp được miễn trách nhiệm như trên.
Nếu như trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện thông báo hay không thông báo kịp thời cho bên kia thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Ví dụ: Bên A ký hợp đồng mua bán hàng hóa với bên B. Trong hợp đồng, hai bên thỏa thuận nếu Bên A (bên bán) giao hàng không đúng địa điểm và thời gian giao hàng thì hợp đồng sẽ bị đình chỉ, tức bên A và bên B sẽ chấm dứt giao dịch mua bán này kể từ khi Bên A nhận được thông báo đình chỉ hợp đồng từ bên B (bên mua).
2. Hậu quả pháp lý của đình chỉ thực hiện hợp đồng:
Khi một trong các bên đình chỉ thực hiện hợp đồng thì sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý như sau:
– Hợp đồng sẽ bị chấm dứt tính từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ.
– Các bên sẽ không cần phải thực hiện tiếp tục nghĩa vụ của hợp đồng.
– Bên nào đã thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng thì có quyền được yêu cầu bên còn lại thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
– Bên bị vi phạm có quyền được yêu cầu bên còn lại bồi thường thiệt hại, cụ thể giá trị bồi thường thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 302 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-VPQH 2019
3. So sánh tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng:
3.1. Điểm giống nhau:
– Cả ba đều thuộc chế tài được quy định trong Luật thương mại.
– Đều không áp dụng trong trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm sau đây:
+ Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
+ Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
+ Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận.
+ Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
– Khi xảy ra các trường hợp để tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng thì bên vi phạm phải tiến hành thông báo cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng.
– Trường hợp nếu như khi xảy ra việc tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng mà không thực hiện thông báo gây ra thiệt hại cho bên còn lại thì bên vi phạm phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó.
3.2. Điểm khác nhau:
Tiêu chí | Tạm ngừng thực hiện hợp đồng | Đình chỉ thực hiện hợp đồng | Hủy bỏ hợp đồng |
Khái niệm | Tạm ngừng hợp đồng là một trong các bên tạm thời không thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được quy định trong hợp đồng. | Đình chỉ thực hiện hợp đồng được hiểu là một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. | Hủy bỏ hợp đồng sẽ bao gồm hai loại là: – Hủy bỏ một phần hợp đồng: bãi bỏ một phần nghĩa vụ của hợp đồng đã thoa thuận, khi đó những nội dung khác trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực và không bị ảnh hưởng. – Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng: bãi bỏ toàn bộ nội dung quy định trong hợp đồng.
|
Căn cứ áp dụng | Tạm ngừng thực hiện hợp đồng khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể sau: – Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. – Một trong các bên có hành vi vi phạm điều khoản các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng đó. | Đình chỉ thực hiện hợp đồng khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể sau: – Một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng. – Một trong các bên có hành vi vi phạm mà trong hợp đồng đã có sự thỏa thuận đó là điều kiện để đình chỉ hợp đồng. | Hủy bỏ hợp đồng được áp dụng khi: – Một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng. – Một trong các bên có hành vi vi phạm mà trong hợp đồng đã có sự thỏa thuận đó là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng. |
Hậu quả pháp lý | – Trong thời gian tạm ngừng hợp đồng, các bên sẽ không phải thực hiện hợp đồng. – Bên bị vi phạm có quyền được yêu cầu bên còn lại bồi thường thiệt hại, cụ thể giá trị bồi thường thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 302 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-VPQH 2019 Luật thương mại. | – Hợp đồng sẽ bị chấm dứt tính từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. – Các bên sẽ không cần phải thực hiện tiếp tục nghĩa vụ của hợp đồng. – Bên nào đã thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng thì có quyền được yêu cầu bên còn lại thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. – Bên bị vi phạm có quyền được yêu cầu bên còn lại bồi thường thiệt hại, cụ thể giá trị bồi thường thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 302 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-VPQH 2019 Luật thương mại. | – Đối với những nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, các bên sẽ không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đó nữa, ngoại trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. – Đối với phần việc đã thực hiện trong hợp đồng, một trong các bên có quyền đòi lại lợi ích từ việc đó. – Nếu như không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. – Bên bị vi phạm có quyền được yêu cầu bên còn lại bồi thường thiệt hại, cụ thể giá trị bồi thường thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 302 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-VPQH 2019 Luật thương mại. |
Căn cứ pháp lý | Điều 308, Điều 309 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-VPQH 2019 Luật thương mại. | Điều 310, Điều 311 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-VPQH 2019 Luật thương mại. | Điều 312, Điều 314 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-VPQH 2019 Luật thương mại. |
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-VPQH 2019 Luật thương mại.
Bộ luật dân sự năm 2015.