Năm 2008 bố mẹ tôi ly dị. Nhưng trong quá trình ra toà mẹ tôi đã bị lừa. Đã ký vào đơn không yêu cầu toà chia tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi sống trên thưa đất 100m2. Có xây dựng 1 căn nhà 4 tầng nửa phía bên có sổ đỏ mang tên ông bà nội. Nửa còn lại là đất lấn chiếm từ trước năm 1990 là khu nhà cấp 4 cũ vẫn tiếp tục được ở và không tranh chấp. Năm 2008 bố mẹ tôi ly dị. Nhưng trong quá trình ra toà mẹ tôi đã bị lừa. Đã ký vào đơn không yêu cầu toà chia tài sản. Tôi và em tôi ở với mẹ. Vì muốn đòi quyền lợi cho mẹ. Khi tách khẩu thì tôi vẫn theo khẩu của bố. ( bố tôi tự làm ) . Năm 2010. Bố tôi lấy vợ 2 ở nơi khác có đăng ký kết hôn. Và có 2 con. 1 trai 1 gái còn nhỏ. Ở đến 2013 thì cho cả nhà kia về chung sống trên căn nhà 4 tầng mà 3 mẹ con tôi đang ở. Mẹ tôi có làm đơn xin chính quyền với nguyện vọng xin được xuống dưới khu nhà cấp 4 cơi nới, cải tạo để ở và nuôi em gái tôi ăn học. Uỷ ban đã có quyết định cho phép. Nhưng bố tôi không đồng ý cho hết mà chỉ cho nửa gian ( 50m2 chia làm 2 gian ). Theo như quyết định, mẹ tôi xây bức tường để ngăn tách với nhà 4 tầng liền kề ( ko xây cao, ko phá dỡ,) thì bố tôi gọi thanh tra xây dưng lên và đình chỉ. Họ nói vì đất chưa rõ ràng quyền sử dụng và có kiện tụng nên phải đình chỉ.
Vậy làm thế nào có thể tiếp tục tiến hành được, và nếu có tranh chấp hay kiện tụng thì cần phải làm những gì?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như sau:
“1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập”
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Luật sư
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.”
Theo quy định nêu trên khi ly hôn các bên tự thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết Trường hợp bố bạn không chứng minh được tài sản này là tài sản riêng và đang có tranh chấp thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng. Việc chia tài sản chung của vợ chồng, trong đó có quyền sử dụng đất ở, sở hữu nhà ở khi ly hôn thực hiện theo nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này là đúng theo quy định của pháp luật
Do vậy, bố mẹ bạn đã tự thỏa thuận chia ngôi nhà bố bạn không đồng ý cho bức tường để ngăn tách với nhà 4 tầng liền kề sảy ra là đã xảy ra tranh chấp. Trường hợp có tranh chấp, khi đưa ra Tòa án thì mỗi bên cần giao nộp cho Tòa án chứng cứ chứng minh về tài sản chung, tài sản riêng. Tòa án sẽ đánh giá chứng cứ để phân chia theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 1. Ly hôn thì có chia tài sản riêng không?
- 2 2. Chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
- 3 3. Yêu cầu chia tài sản chung và tiền cấp dưỡng cho con khi ly hôn
- 4 4. Phân chia tài sản chung và con khi ly hôn như thế nào?
- 5 5. Chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
- 6 6. Chia tài sản chung vợ chồng khi yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Ly hôn thì có chia tài sản riêng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi có thắc mắc vấn đề sau mong luật sư giải đáp giúp tôi. Chị tôi ly hôn với chồng. Hai vợ chồng có một khoản tiền mặt. Trong đó có một khoản tiền là mẹ tôi cho hai cháu với hình thức đưa chị tôi lo cho hai cháu. So với thu nhập của hai vợ chồng thì không thể có được khoản tiền đó. Vậy chị tôi phải chia cho chồng khoản tiền đó không, và làm thế nào để chứng minh tiền là của hai cháu, không phải tiền chung? xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 59
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Như vậy, đối với trường hợp ly hôn của chị gái bạn mẹ của bạn cho một khoản tiền riêng cho 2 người con của chị gái thì sẽ thuộc về chúng. Tuy nhiên, gia đình bạn phải chứng minh được khoản tiền đó là do mẹ bạn cho cháu nhưng khi cho tiền phải có người đứng ra làm chứng rằng mẹ bạn có cho 2 cháu khoản tiền đó.
2. Chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Văn Phòng Luật Sư Dương Gia! Văn phòng vui lòng tư vấn giùm tôi trường hợp này. Tháng 5/2014 Tôi có mua một căn chung cư trả góp, tổng số tiền mua là 900 triệu. Tôi trả trước 600 triệu, và có vay ngân hàng 400 triệu sẽ trả góp trong vòng 15 năm, đến khoảng năm 2029 mỗi năm cả gốc lãi là 5,5 triệu. Giấy tờ nhà và hợp đồng đều do tôi đừng tên. Tháng 6/2015 tôi kết hôn với anh A chồng tôi. Mọi giấy tờ, hay tiền lãi ngân hàng đều do tôi đứng ra. Anh A không liên quan. Tháng 5/2016 tôi với anh A làm thủ tục ly hôn. Vậy xin hỏi, tài sản là ngôi nhà đứng tên tôi có phải chia cho anh A chồng tôi không ạ? Nhờ quý luật sự tư vấn giúp tôi. Trân trọng cám ơn ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.“
Như vậy, về nguyên tắc, việc chia tài sản của các bên khi ly hôn sẽ căn cứ vào thỏa thuận giữa hai bên. Nếu như không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì sẽ áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết.
Trong trường hợp nêu trên, việc chia quyền sở hữu ngôi nhà trước tiên căn cứ vào sự thỏa thuận giữa hai bên. Nếu như không có thoản thuận, việc xác định quyền sở hữu ngôi nhà sau khi ly hôn được giải quyết theo nguyên tắc dưới đây.
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Trong trường hợp của chị, cần xác định hợp đồng mua bán nhà chung cư của chị hoàn thành trước hay sau thời điểm đăng ký kết hôn.
Trường hợp 1: Hợp đồng mua bán ngôi nhà đã chấm dứt trước thời điểm đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp này, hợp đồng mua bán nhà đã chấm dứt trước thời kì hôn nhân. Hiện giờ, chị chỉ có nghĩa vụ trả số tiền nợ đối với ngân hàng. Ngôi nhà chung cư được xác định là tài sản mà chị có trước khi kết hôn. Do đó, ngôi nhà này là tài sản riêng của chị. Ngôi nhà này chỉ trở thành tài sản chung khi chị và chồng chị có thỏa thuận đưa quyền sở hữu nhà ở trên vào tài sản chung của vợ chồng. Khi thực ly hôn, ngôi nhà này sẽ không được chia.
Trường hợp 2: Hợp đồng mua bán ngôi nhà chấm dứt sau thời khi đăng ký kết hôn hoặc chưa chấm dứt.
Trong trường hợp này, việc xác lập hợp đồng mua nhà được thực hiện trước thời điểm đăng ký kết hôn và chấm dứt sau thời điểm đăng ký kết hôn hoặc chưa chấm dứt do người mua nhà chưa thanh toán đủ số tiền mua nhà cho bên bán nhà. Sau thời điểm đăng ký kết hôn, tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động và các thu nhập hợp pháp khác sẽ đều được coi là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, trong thời kì hôn nhân, nếu như chị sử dụng thu nhập hình thành trong thời kì hôn nhân để trả tiền mua nhà thì sẽ được coi là sử dụng tài sản chung của vợ chồng để trả tiền mua nhà. Do đó, phần ngôi nhà được thanh toán bằng số tiền được hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn, phần quyền sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng sẽ được chia.
3. Yêu cầu chia tài sản chung và tiền cấp dưỡng cho con khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng tôi làm phó quản đốc trong một công ty thủy sản. Còn tôi thì làm nhân viên văn phòng trong trường Tiểu học. Do chồng tôi ngoại tình trong lúc tôi mang bầu và khi tôi sanh đến giờ thì con được 7 tháng rưỡi thì tôi mới phát hiện do tình cảm lạnh nhạt gần đây của chồng. Vì biết tôi phát hiện nên chồng tôi kiếm chuyện nói cuộc sống vợ chồng không mang lại hạnh phúc và làm đơn đòi ly hôn. Khi lấy nhau về được 2 tháng tôi có cho gia đình bên chồng mượn 1 cây vàng ( Mẹ ruột cho), 1 cây vàng (Mẹ chồng cho) đến giờ vẫn chưa trả lại cho tôi. Luật sư cho hỏi, Vậy bây giờ ly hôn tôi có lấy lại được toàn bộ số vàng trên hay không? Hay chỉ lấy lại được số vàng của Mẹ ruột tôi cho thôi. Nếu chồng tôi không chịu trả số vàng đó cho tôi thì tôi có quyền kiện ra tòa được không hay phải kiện công an gần nơi sinh sống. Sau khi ly hôn con thì giao cho Mẹ nuôi và Cha đòi cấp dưỡng hằng tháng. Luật sư cho tôi hỏi mức cấp dưỡng hằng tháng là bao nhiêu? Con tôi không bú sữa Mẹ chỉ bú sữa công thức thôi. Vì vậy cộng chi phí sữa, tả, quần áo, thuốc men ( vì con tôi rất yếu – bệnh suốt) hằng tháng khoảng 2 triệu. Chồng tôi đòi chia đôi số tiền đó với tôi trong khi thằng nhỏ còn quá nhỏ tôi chưa đi làm được thì làm sao mà chia khoảng tiền đó được. Trong lúc vợ chồng sống chung với nhau có mua sắm 1 số tài sản chung nhưng chồng tôi ko cho bất cứ cái gì với lí do là tiền của chồng tôi kiếm được nhiều hơn tôi.?
Luật sư tư vấn:
– Tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Căn cứ vào quy định này thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Trừ tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Xét vào trường bạn, nếu như số vàng được bố mẹ đẻ và bố mẹ chồng cho riêng một mình bạn thì đó được xác định là tài sản riêng của bạn. Còn nếu như được cho chung cho cả hai vợ chồng thì đó được xác định là tài sản chung của chồng.
Số vàng bạn cho nhà chồng vay nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh việc cho vay số vàng đó thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện ra tòa án để đòi lại số vàng bạn đã cho vay.
– Tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về mức cấp dưỡng như sau:
“Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Về mức cấp dưỡng sẽ do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Trong trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án xác định mức cấp dưỡng.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần phân định được số vàng mà bạn cho nhà chồng vay. Bố, mẹ cho riêng mình bạn hay cho cả vợ và chồng. Nếu cho cả hai thì đấy là tài sản chung, 2 vợ chồng cùng có quyền. Tài sản mà vợ chồng bạn mua sắm chung thì đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Về mức cấp dưỡng sau khi ly hôn cho con bạn phụ thuộc vào việc bạn và chồng bạn thỏa thuận với nhau. Nếu không thỏa thuận được thì bạn có quyền yêu cầu tòa án xác định mức cấp dưỡng này.
4. Phân chia tài sản chung và con khi ly hôn như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Cho tôi hỏi về Luật hôn nhân và gia đình. Tôi có chồng và hai người con, một cháu lên 3 tuổi, một cháu được 11 tháng tuổi. Hai vợ chồng hiện đang sống cùng bố mẹ chồng và có tài sản chung là 160 triệu tiền hàng (do buôn bán có được) và 160 triệu tiền gửi tiết kiệm ở ngân hàng mang tên chồng tôi. Nếu giờ tôi muốn ly hôn thì tài sản được phân chia thế nào và quyền nuôi các con tôi ra sao. Xin luật sư tư vấn giúp. Xin gửi vào địa chỉ mail vì tôi không tiện nghe máy. Xin chân thành cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Theo Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trường hợp sống chung với gia đình thì tài sản được chia như sau:
Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Theo như thông tin mà bạn cung cấp, tài sản chung của hai vơ chồng trong khối tài sản của gia đình là 160 triệu tiền hàng (do buôn bán có được) và 160 triệu tiền gửi tiết kiệm ở ngân hàng mang tên chồng. Do đó, phần tài sản chung của hai vợ chồng được chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Hướng dẫn quy định này, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định:
Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
“1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.”
Như vậy nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc phân chia tài sản chung khi ly hôn thì Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để quyết định phân chia khối tài sản chung của hai vợ chồng.
Việc nuôi con sau ly hôn được giải quyết căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, theo đó:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc nuôi hai người con của bạn sau khi ly hôn thì vấn đề nuôi con sẽ được Tòa án xem xét dựa trên quy định trên của pháp luật về hôn nhân gia đình. Cháu dưới 36 tháng thì Tòa án sẽ ưu tiên cho mẹ nuôi trừa trường hợp người mẹ khôngđủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Cháu trên 36 tháng tòa án sẽ ưu tiên cho bên nào có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
5. Chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1980, gia đình tôi gồm tôi, mẹ và em khai hoang được 1 mảnh đất nhưng đến năm 1998 mới được cấp sổ do tôi đứng tên (đất kê khai là khai phá năm 1980). Ngoài ra tôi được nông trường cao su cấp cho một mảnh đất vào năm 1989, ba mẹ con tôi sống trên đất này từ đó đến nay. Năm 2006 đất mới được cấp sổ (sổ do vợ chồng tôi đứng tên – tôi có vợ năm 1994) nay vợ chồng tôi ly hôn, vậy 2 mảnh đất trên có được xem là tài sản trước hôn nhân không, nếu ly hôn sẽ chia thế nào? Nếu mẹ và em tôi đòi quyền tách thửa 2 mảnh đất trên thì có được không ?
Luật sư tư vấn:
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
– Tài sản sẽ được ưu tiên chia theo thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì một trong hai bên hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết
+ Đối với tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng, về nguyên tắc sẽ chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ/ chồng; Công sức đóng góp; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo như bạn trình bày, bạn có 02 mảnh đất:
+ Đối với mảnh đất được cấp sổ đỏ năm 1998 do bạn đứng tên, mảnh đất này do ba mẹ con bạn khai hoang từ năm 1980, năm 1994 bạn kết hôn. Nếu bạn có căn cứ chứng minh mảnh đất này có được là do công sức khai hoang của 03 mẹ con bạn thì đây được xác định là tài sản riêng của bạn, không phải là tài sản chung của hai vợ chồng. Tuy nhiên, khi chia tài sản thì có tính đến công sức đóng góp của vợ bạn trong khối tài sản này.
+ Đối với mảnh đất bạn được nông trường cao su cấp cho một mảnh đất vào năm 1989, ba mẹ con bạn sống trên đất này từ đó đến nay. Năm 2006 đất được cấp sổ, sổ do vợ chồng bạn đứng tên. Như vậy nguồn gốc sử dụng đất của bạn là có trước khi kết hôn. Tuy nhiên sổ đỏ đứng tên vợ chồng bạn có thể hiểu tại thời điểm kê khai làm sổ đỏ bạn kê khai cả tên của vợ bạn do đó tài sản này được xem là tài sản chung của hai vợ chồng. Khi ly hôn tài sản chung về nguyên tắc sẽ chia đôi hai vợ chồng và có tính đến công sức đóng góp của vợ bạn trong khối tài sản này.
6. Chia tài sản chung vợ chồng khi yêu cầu giải quyết ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư: vợ chồng tôi kết hôn được 11 năm. Trong thời gian kết hôn, chồng tôi đi xuất khẩu lao động 6,5 năm. Tôi ở nhà đi dạy học, cấy lúa và nuôi 2 con. Chúng tôi có tài sản là nhà 2 tầng 160 mét vuông, đất 2900 mét vuông (ông nội cho đã sang tên cho vợ chồng), vườn chúng tôi mua 1800 mét vuông. Xin hỏi nếu ly hôn thì tài sản chia như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
Như vậy, nếu bạn và chồng ly hôn, việc phân chia tài sản chung được pháp luật quy định ưu tiên quyền tự thỏa thuận của các bên. Trong trường hợp không thỏa thuận được về việc phân chia tài sản chung được chi theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 nêu trên. Cụ thể trong trường hợp của bạn cùng các thông tin bạn cung cấp, tài sản được xác định và chia như sau:
– Bạn chỉ liệt kê các tài sản chung bao gồm: Nhà 2 tầng 120 m2, đất 2900 m2 (ông nội chia cho hai vợ chồng), đất vườn 1800m2 (hai vợ chồng mua).
Luật sư
– Tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi, tức một phần đất này được chia đôi: mỗi người được hưởng đất ở 60m2, 1450 m2 đất nhận từ ông nội, 900m2 đất vườn do hai vợ chồng mua. Tuy nhiên, bạn cần tham khảo lại quy định của UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định về hạn mức tách thửa đối với từng loại đất để xác định đất của hai vợ chồng bạn có thể tách để từng người đứng tên sau khi phân chia tài sản chung không?
– Trong trường hợp đất không có đủ điều kiện để chia tách thửa thì căn cứ vào khoản 3 nêu trên quy định: “Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.” Khi đó, một trong hai bên sẽ nhận tài sản và thanh toán cho bên còn lại phần giá trị chênh lệnh cho bên không nhận tài sản.