Vợ chồng có quyền thực hiện chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vậy lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng có được không?
Mục lục bài viết
1. Lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng có được không?
1.1. Lập vi bằng chia tài sản chung là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 2 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại có giải thích vi bằng chính là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của những cá nhân hoặc của cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
Theo quy định này thì lập vi bằng chính là một hoạt động của tổ chức hành nghề của Thừa phát lại theo yêu cầu của một cá nhân hoặc của tổ chức thực hiện việc ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
Như vậy, có thể hiểu lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chính là việc Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận lại sự kiện chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân dưới sự chứng kiến trực tiếp của Thừa phát lại.
1.2. Quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình quy định trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc chia toàn bộ tài sản chung, trừ các trường hợp sau:
– Việc chia tài sản chung của vợ chồng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
– Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Về hình thức việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, pháp luật quy định phải lập thành văn bản.
1.3. Lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng có được không?
Như đã phân tích ở mục trên, lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận lại sự kiện chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân dưới sự chứng kiến trực tiếp của Thừa phát lại. Theo đó, khi vợ chồng thực hiện phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoàn toàn có thể yêu cầu lập vi bằng phân chia tài sản chung, chỉ cần khi lập vi bằng phân chia tài sản chung không thuộc các trường hợp không được lập vi bằng được quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát, cụ thể những trường hợp sau:
– Lập vi bằng mà có liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân cũng như là những người thân thích của Thừa phát lại bao gồm có:
+ Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi của Thừa phát lại
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại hoặc là của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại;
+ Cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì của Thừa phát lại.
– Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm:
+ Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng;
+ Làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước;
+ Vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự;
+ Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; trái đạo đức xã hội.
– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc trong phạm vi của hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái với đạo đức xã hội của những bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc là từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận về chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản mà không có những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
– Ghi nhận lại sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong những cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong những cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
Lưu ý rằng:
– Khi lập vi bằng chia tài sản chung có liên quan đến đất đai thì vợ chồng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Vi bằng chia tài sản chung không có giá trị thay thế văn bản công chứng, chứng thực mà chỉ có giá trị là một trong những chứng cứ trước tòa và các quan hệ pháp lý khác, là văn bản chứng minh việc vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đã thực hiện phân chia tài sản chung để các bên tiếp tục thực hiện thỏa thuận hoặc để giải quyết khi có tranh chấp.
2. Các bước để hoàn thiện thủ tục lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng:
Để thực hiện việc lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng, người yêu cầu lập vi bằng cần thực hiện lần lượt các bước sau đây:
Bước 1: Xác định nơi lập vi bằng
Người yêu cầu lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng có thể đến bất kỳ văn phòng thừa phát lại nào mà không bắt buộc phải lập tại địa phương nơi vợ chồng cư trú, bởi Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo các yêu cầu của những cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc.
Bước 2: ký hợp đồng dịch vụ lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng
Tại văn phòng thừa phát lại, người yêu cầu lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng và văn phòng thừa phát lại sẽ tiến hành ký dịch vụ lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng, theo đó hai bên sẽ thỏa thuận một số vấn đề liên quan đến những nội dung của việc lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng, chi phí lập vi bằng và thời gian và địa điểm lập vi bằng, các chi phí khác phát sinh (nếu có).
Bước 3: tiến hành lập vi bằng
Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng chia tài sản chung do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải thật khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết thì Thừa phát lại sẽ có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
Người yêu cầu lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và sẽ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Khi lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và sẽ phải ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Bước 4: Đăng ký vi bằng
Kể từ ngày kết thúc lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng, trong vòng 03 ngày làm việc, Văn phòng Thừa phát lại sẽ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng, tài liệu chứng minh (nếu có) về Sở Tư pháp nơi mà Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở hoặc cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) vào cơ sở dữ liệu về vi bằng.
Trong thời hạn là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng hoặc kể từ ngày mà Văn phòng Thừa phát lại nơi mà lập vi bằng chia tài sản chung của vợ chồng cập nhật vào cơ sở dữ liệu về vi bằng, Sở Tư pháp sẽ ghi vào sổ đăng ký vi bằng hoặc tiến hành duyệt nội dung cập nhật trên cơ sở dữ liệu về vi bằng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.