Tài sản cố định là tư liệu sản xuất được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thanh lý tài sản cố định là gì? Biên bản thanh lý tài sản cố định như thế nào? Cùng chúng tôi tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé
Mục lục bài viết
1. Khi nào cần thanh toán tài sản cố định?
1.1. Thanh lý tài sản cố định là gì?
Tài sản cố định là tư liệu sản xuất được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ có giá trị lớn, được sử dụng lâu dài và ổn định qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Thanh lý TSCĐ là những TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Khi thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý và thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ.
Hội đồng thanh lý TSCĐ có trách nhiệm tổ chức thanh lý TSCĐ theo trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ”. Biên bản được lập thành hai bản, một bản gửi phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, một bản giao cho bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ.
1.2. Thời điểm có thể thanh toán tài sản cố định:
Thời điểm doanh nghiệp được thanh lý TSCĐ là:
– TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng.
– TSCĐ lạc hậu về công nghệ không còn đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khi chuyển nhượng, giải thể, sáp nhập doanh nghiệp.
1.3. Quy định và điều kiện thanh lý tài sản cố định:
Tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng bị hao mòn, hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì phát sinh chi phí lớn, hiệu quả sử dụng thấp phải thu hẹp quy mô hoặc di dời thay đổi mục tiêu hay không.
Khi có thanh lý TSCĐ: Doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý và thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thanh lý TSCĐ theo đúng thủ tục, quy định, trình tự trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ”.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản gửi phòng kế toán để ghi sổ, một bản lưu để quản lý và sử dụng TSCĐ.
Đối với những TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn) nhưng vẫn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao.
Đối với TSCĐ chưa khấu hao hết (chưa thu hồi) mà bị hư hỏng cần thanh lý thì phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân và giá trị còn lại. Nếu trả lại TSCĐ không dùng được thì phải bồi thường bằng số tiền thu được do thanh lý TSCĐ đó, mức bồi thường do ban lãnh đạo doanh nghiệp quyết định.
Nếu số tiền thu được do thanh lý, bồi thường không đủ để trang trải phần giá trị còn lại của TSCĐ không thu hồi được hoặc phần giá trị bị tổn thất của TSCĐ thì phần chênh lệch còn lại được coi là khoản lỗ khi thanh lý.
2. Mẫu quyết định thanh toán tài sản cố định:
Công ty ………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | |
Số: …./QĐ-TLTS | ……, ngày …… tháng …… năm 202.. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thanh lý tài sản cố định
—————-
GIÁM ĐỐC CÔNG TY ………
- Căn cứ vào Thông tư số
45/2013/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 25 tháng 04 năm 2013 - Căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế của công ty sau khi kiểm tra, một số tài sản cố định của công ty đã ……
- Căn cứ vào giấy đề nghị thanh lý tài sản số …./ĐN-TLTS ngày…/…/…
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thanh lý các tài sản cố định sau của công ty :
STT | Loại tài sản | Số hiệu TLTS | Nhãn hiệu | Năm sản xuất | Nước sản xuất | Số lượng |
1. | Xe nâng | …. | ||||
2. | Xe tải | …. | ||||
… | …. | …. |
Điều 2. Ban thanh lý tài sản cố định cùng các phòng ban có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 2; – Lưu: HCNS. | GIÁM ĐỐC (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
3. Quy trình thanh toán tài sản cố định:
Doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý và thành lập Hội đồng thanh lý tài sản cố định khi có tài sản cố định cần thanh lý. Theo quy định, Hội đồng thanh lý có nhiệm vụ tổ chức thanh lý TSCĐ theo thủ tục, trình tự quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập biên bản thanh lý TSCĐ cụ thể theo quy định. Các bước quy trình như sau:
Bước 1: Xin thanh lý TSCĐ
Hồ sơ trình lãnh đạo công ty phê duyệt căn cứ vào kết quả kiểm kê tài sản và quá trình theo dõi, sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp, phòng, ban nơi đặt TSCĐ trả góp nặng về vật chất. Lưu ý trong đơn thanh lý TSCĐ cần trình bày rõ danh mục TSCĐ cần thanh lý.
Bước 2: Quyết định thanh lý TSCĐ
Đại diện doanh nghiệp là cá nhân sẽ ra quyết định thanh lý tài sản cố định.
Bước 3: Thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ
Hội đồng thanh lý TSCĐ được thành lập với nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá và tổ chức thanh lý TSCĐ theo đúng thủ tục, trình tự quy định trong chế độ kế hoạch quản lý tài chính. Cụ thể, Hội đồng thanh lý TSCĐ thông thường sẽ bao gồm:
– Thủ trưởng đơn vị
– Kế toán trưởng, kế toán tài sản
– Trưởng (hoặc phó) phụ trách quản lý tài sản
– Nhân viên am hiểu về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản thanh lý
– Có thể có đại diện các tổ chức đoàn thể: công đoàn, thanh tra nhân dân.
Bước 4: Thanh lý TSCĐ
Hội đồng thanh lý TSCĐ trình thủ trưởng doanh nghiệp hình thức xử lý TSCĐ là tiêu hủy tài sản hoặc nhượng bán tài sản tuỳ theo đặc điểm, tình trạng của TSCĐ.
Bước 5: Lập biên bản thanh lý TSCĐ
Sau khi tiến hành thanh lý TSCĐ, hội đồng thanh lý TSCĐ sẽ lập biên bản thanh lý TSCĐ.
Theo quy định, đối với TSCĐ là kết cấu hạ tầng có giá trị lớn do nhà nước đầu tư bằng ngân sách nhà nước thì giao quyền quản lý, khai thác, sử dụng cho tổ chức kinh tế. Việc thanh lý phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đồng ý bằng văn bản, đồng thời phải ghi giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Cách ghi biên bản thanh lý tài sản cố định:
* Mẫu biên bản thanh lý TSCĐ là mẫu 02- TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư
– Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang thực hiện ghi sổ kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Thông tư
* Mục đích của biên bản thanh lý TSCĐ theo TT 200:
Biên bản thanh lý TSCĐ dùng để xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ ghi giảm TSCĐ vào sổ kế toán.
* Cách ghi biên bản thanh lý TSCĐ theo TT 200:
Góc trên bên trái của Biên bản thanh lý TSCĐ ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Khi có quyết định thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp phải thành lập ban thanh lý TSCĐ. Các thành viên của Ban thanh lý tài sản cố định được liệt kê trong Phần I.
Tại Mục II, tiêu chuẩn chung đối với TSCĐ đã có quyết định thanh lý như sau:
– Tên, ký hiệu TSCĐ, số hiệu và thẻ số TSCĐ, nước sản xuất, năm đưa vào sử dụng.
– Nguyên giá tài sản cố định, số khấu hao lũy kế đến thời điểm thanh lý, giá trị còn lại của tài sản cố định đó.
Mục III ghi kết luận của Ban thanh lý và ý kiến của Ban thanh lý TSCĐ.
Mục IV Kết quả thanh lý: Sau khi thanh lý xong, căn cứ vào chứng từ tính tổng chi phí thanh lý thực tế và giá trị thu hồi ghi vào dòng chi phí thanh lý và giá trị thu hồi (giá trị phụ tùng thay thế, phế liệu thu hồi được tính theo giá bán thực tế hoặc giá bán ước tính).
Biên bản thanh lý phải do Ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, họ tên của Trưởng ban thanh lý, Kế toán trưởng và Giám đốc doanh nghiệp.
* Mẫu biên bản thanh lý TSCĐ là mẫu 02- TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc các lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trừ doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán… đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.
* Mục đích của biên bản thanh lý TSCĐ theo TT 133:
Biên bản thanh lý TSCĐ dùng để xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ ghi giảm TSCĐ vào sổ kế toán.
* Cách ghi biên bản thanh lý TSCĐ theo thông tư 133:
Góc trên bên trái của Biên bản thanh lý TSCĐ ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Khi có quyết định thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp phải thành lập ban thanh lý TSCĐ. Các thành viên của Ban thanh lý tài sản cố định được liệt kê trong Phần I.
Tại Mục II, tiêu chuẩn chung đối với TSCĐ đã có quyết định thanh lý như sau:
– Tên, ký hiệu TSCĐ, số hiệu và thẻ số TSCĐ, nước sản xuất, năm đưa vào sử dụng.
– Nguyên giá TSCĐ, số khấu hao luỹ kế đến thời điểm thanh lý, giá trị còn lại của TSCĐ đó.
Mục III ghi kết luận của Ban thanh lý và ý kiến của Ban thanh lý TSCĐ.
Mục IV Kết quả thanh lý: Sau khi thanh lý xong, căn cứ vào chứng từ tính tổng chi phí thanh lý thực tế và giá trị thu hồi ghi vào dòng chi phí thanh lý và giá trị thu hồi (giá trị phụ tùng thay thế, phế liệu thu hồi được tính theo giá bán thực tế hoặc giá bán ước tính).
Biên bản thanh lý phải do Ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, họ tên của Trưởng ban thanh lý, Kế toán trưởng và Giám đốc doanh nghiệp.