Hợp đồng dân sự liên quan đến tài sản là loại hợp đồng hay gặp được hình thành dựa trên cơ sở sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ thỏa thuận. Dưới đây là bài viết so sánh hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng mượn tài sản.
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng thuê tài sản là gì?
Hợp đồng thuê tài sản là một thỏa thuận giữa hai bên trong đó bên cho thuê (chủ sở hữu tài sản) cho bên thuê (người sử dụng tài sản) quyền sử dụng tài sản trong một thời gian nhất định và nhận được khoản tiền thuê tương ứng. Hợp đồng này thường được sử dụng trong các trường hợp thuê nhà, thuê ô tô, thuê máy móc, thiết bị văn phòng, thiết bị giải trí, vv. Thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài sản bao gồm các điều khoản và điều kiện như giá thuê, thời hạn thuê, trách nhiệm của hai bên, quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê, vv.
2. Hợp đồng mượn tài sản là gì?
Hợp đồng mượn tài sản là một hiệp định pháp lý giữa hai bên, trong đó bên cho mượn cung cấp tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải trả bất kỳ khoản tiền nào. Bên mượn có trách nhiệm trả lại tài sản đã được mượn khi thời hạn mượn kết thúc hoặc khi mục đích mượn đã được đáp ứng.
Hợp đồng mượn tài sản là một cách để người mượn có thể sử dụng một tài sản mà không phải mua hoặc trả một khoản tiền lớn. Thông thường, việc mượn tài sản chỉ phù hợp khi người mượn cần tài sản trong một khoảng thời gian ngắn hoặc không thường xuyên sử dụng.
Trong hợp đồng mượn tài sản, các bên thường đồng ý về thời hạn mượn và mục đích sử dụng tài sản. Bên cho mượn có quyền yêu cầu bảo đảm để đảm bảo rằng tài sản được trả lại đầy đủ và không bị hư hỏng hoặc mất mát trong quá trình mượn.
Một số loại tài sản phổ biến được sử dụng trong hợp đồng mượn tài sản bao gồm: xe hơi, máy móc, thiết bị điện tử, đồ nội thất, đồ chơi và sách vở. Hợp đồng mượn tài sản có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ cá nhân đến doanh nghiệp và cả các tổ chức phi lợi nhuận.
3. Điểm giống nhau giữa hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng mượn tài sản:
– Hai loại hợp đồng này đều có bản chất là các hợp đồng dân sự được hình thành dựa trên cơ sở sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ thỏa thuận. Bên cung cấp dịch vụ hoặc tài sản trong hai loại hợp đồng này được gọi là bên cho thuê hoặc cho mượn tài sản, và bên sử dụng tài sản được gọi là bên thuê hoặc mượn tài sản.
– Để giao kết các loại hợp đồng này, ít nhất phải có hai chủ thể đứng về hai phía khác nhau của hợp đồng. Tất cả các bên phải có tư cách chủ thể để tham gia vào quan hệ thỏa thuận. Mục đích của cả hai loại hợp đồng là chuyển giao quyền sử dụng tài sản từ bên cho thuê hoặc cho mượn sang bên thuê hoặc mượn trong một thời gian nhất định, phù hợp với ý chí của bên cho thuê hoặc cho mượn tài sản.
– Và cả hai loại hợp đồng đều có đối tượng là tài sản.
4. Điểm khác nhau giữa hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng mượn tài sản:
– Cơ sở pháp lý:
+ Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 Hợp đồng thuê tài sản
+ Điều 494 Bộ luật dân sự 2015 Hợp đồng mượn tài sản
– Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là những vật đặc định và vật không tiêu hao như máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, tài sản có giá trị về thương mại, bất động sản, v.v. Trong khi đó tất cả những vật không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
– Tính chất của hợp đồng:
+ Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng song vụ, có nghĩa là cả bên thuê và bên cho thuê đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Khi xác lập hợp đồng, hợp đồng được viết thành 2 hoặc nhiều bản và mỗi bên giữ một bản. Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng ưng thuận, phát sinh hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng.
+ Trong khi đó, hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng đơn vụ, có nghĩa là bên cho mượn có quyền yêu cầu bên mượn trả lại tài sản khi hết hạn hợp đồng hoặc mục đích mượn đã đạt được. Bên mượn có nghĩa vụ trả tài sản mượn theo yêu cầu của bên cho mượn. Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng thực tế, phát sinh hiệu lực khi bên cho mượn đã chuyển giao tài sản cho bên mượn.
Mặc dù cả hai loại hợp đồng đều có đối tượng là tài sản, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên thuê hoặc mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản không phải trả tiền nhưng phải trả lại tài sản đó khi hết hạn mượn hoặc khi mục đích mượn đã đạt được. Trong khi đó, trong hợp đồng thuê tài sản, bên thuê tài sản phải trả tiền cho bên cho thuê tài sản trong suốt thời gian sử dụng và trả lại tài sản đó khi hợp đồng kết thúc.
+ Hợp đồng thuê tài sản là một loại hợp đồng có tính chất đền bù. Theo đó, bên thuê sẽ phải trả khoản tiền đền bù cho bên cho thuê để được sử dụng tài sản trong một thời gian nhất định. Khoản tiền này thường được thỏa thuận trước và ghi trong hợp đồng.
+ Trong khi đó, hợp đồng mượn tài sản lại không có tính chất đền bù. Trong hợp đồng này, không có điều khoản giá cả vì mục đích của bên cho mượn đặt ra không phải nhằm thu lợi nhuận mà để cho bên mượn sử dụng tài sản đó trong một thời gian nhất định.
– Hình thức của hợp đồng:
+ Hình thức của hai loại hợp đồng này có sự khác biệt đáng kể. Trong hợp đồng thuê tài sản, các bên có thể thỏa thuận về hình thức miệng, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, nếu pháp luật quy định, hợp đồng này phải được lập thành văn bản, có thể là hóa đơn cho thuê nếu thuê tại cửa hàng đã đăng kí kinh doanh. Điều quan trọng là văn bản phải có chữ ký của cả hai bên để có hiệu lực pháp lý. Trong trường hợp pháp luật yêu cầu, hợp đồng thuê tài sản phải được lập dưới hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực, và các bên phải tuân thủ điều này.
+ Trong khi đó, hợp đồng mượn tài sản không bị ràng buộc về hình thức pháp lý. Các bên có thể thỏa thuận hình thức bằng miệng hoặc bằng văn bản, tuy nhiên, các yêu cầu về đối tượng hợp đồng và tài sản mượn phải được thỏa thuận rõ ràng để tránh những tranh chấp về sau. Nếu không có yêu cầu về giá cả được đặt ra trong hợp đồng mượn tài sản, điều đó cho thấy mục đích của bên cho mượn không phải là để thu lợi nhuận, mà có thể để chia sẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho bên mượn, hoặc đơn giản là để giúp đỡ bên mượn.
Tóm lại, trong hợp đồng thuê tài sản, hình thức pháp lý thường được quy định chặt chẽ hơn so với hợp đồng mượn tài sản, để đảm bảo tính pháp lý của các bên. Các bên cần nắm rõ các quy định pháp luật và thỏa thuận rõ ràng về hình thức và yêu cầu của hợp đồng để tránh những tranh chấp xảy ra sau này.
+ Đối với hợp đồng thuê tài sản, thời hạn thuê được xác định bởi sự thỏa thuận của các bên. Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, thời hạn thuê có thể được xác định theo mục đích thuê. Tuy nhiên, nếu thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê, mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý để tránh tranh chấp.
+ Trong khi đó, thời hạn mượn trong hợp đồng mượn tài sản được thỏa thuận bởi các bên. Tuy nhiên, nếu không có thỏa thuận về thời hạn, thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay khi mục đích mượn đã đạt được và bên cho mượn cũng có quyền đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đã đạt được mục đích. Điều này có nghĩa là thời hạn trong hợp đồng mượn tài sản sẽ phụ thuộc vào mục đích mượn và có thể kết thúc sớm hơn so với thời hạn trong hợp đồng thuê tài sản.
Tóm lại, sự khác biệt về thời hạn giữa hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng mượn tài sản là điểm khác biệt quan trọng giữa hai loại hợp đồng này.
Để hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa quyền đối với tài sản trong hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng mượn tài sản, ta có thể giải thích thêm như sau:
Trong hợp đồng thuê tài sản, bên thuê được cấp quyền sử dụng tài sản theo thời hạn và mục đích thuê đã thỏa thuận với bên cho thuê. Tuy nhiên, quyền sử dụng tài sản này không có nghĩa là bên thuê được phép làm bất cứ điều gì với tài sản, mà chỉ được sử dụng và bảo quản tài sản một cách hợp lý, đảm bảo không gây hư hại hoặc mất mát cho tài sản. Nếu bên thuê muốn cho thuê lại tài sản thì phải được sự đồng ý của bên cho thuê và phải có sự thỏa thuận về giá cả, thời hạn cho thuê và các điều kiện khác.
Trong khi đó, trong hợp đồng mượn tài sản, bên mượn được cấp quyền sử dụng tài sản để thực hiện mục đích mượn đã thỏa thuận với bên cho mượn. Bên mượn có trách nhiệm bảo quản tài sản và sử dụng tài sản một cách hợp lý, đảm bảo không gây hư hại hoặc mất mát cho tài sản. Tuy nhiên, bên mượn không được phép cho thuê lại tài sản cho bên thứ ba hay sử dụng tài sản cho mục đích khác ngoài mục đích mượn đã thỏa thuận.
Với sự khác biệt này, ta thấy rằng trong hợp đồng thuê tài sản, bên thuê có thể có quyền cho thuê lại tài sản nếu được sự đồng ý của bên cho thuê, trong khi đó, trong hợp đồng mượn tài sản, bên mượn không được phép cho thuê lại tài sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Bộ luật dân sự 2015