Lương thưởng và thời gian làm việc là những vấn đề được người lao động ở các nước quan tâm đặc biệt. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn trên phương diện toàn cầu hiện nay, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, mức giá leo thang, thuế tăng nhưng mức lương thì lại không tăng. Nhiều nơi, người lao động kiến nghị đòi tăng lương, giảm giờ làm để giành lại quyền lợi cho mình. Vậy Làm thế nào khi người lao động đòi tăng lương, giảm giờ làm? Hãy tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định pháp luật về thời gian làm việc thông thường của người lao động:
- 2 2. Mất bao lâu để được công ty tăng lương?
- 3 3. Khi nào thì người lao động bị giảm lương?
- 4 4. Làm thế nào khi người lao động đòi tăng lương, giảm giờ làm?
- 5 5. Đòi tăng lương, giảm giờ làm trong giai đoạn kinh tế hiện nay:
1. Quy định pháp luật về thời gian làm việc thông thường của người lao động:
Giờ làm việc thông thường không được vượt quá 8 giờ mỗi ngày và 48 giờ mỗi tuần. Người sử dụng lao động có quyền ấn định giờ làm việc hàng ngày hoặc hàng tuần, nhưng phải thông báo cho người lao động về việc này. Đối với thời giờ làm việc theo tuần, thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong ngày và 48 giờ trong tuần.
Tuy nhiên, tuần làm việc 40 giờ vẫn được kmnhà nước khuyến khích ưu tiên.
Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ giới hạn thời giờ làm việc tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, có hại theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cũng như quy định của pháp luật có liên quan.
2. Mất bao lâu để được công ty tăng lương?
Căn cứ khoản 1 điều 90 Luật lao động 2019, chúng ta có định nghĩa tiền lương như sau: Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo hợp đồng, bao gồm tiền lương theo chức vụ hoặc chức danh công việc, các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Căn cứ vào Khoản 6 điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể về điều kiện, thời gian và mức độ thỏa thuận giữa các bên về chế độ nâng bậc, nâng lương hoặc theo thỏa ước tập thể và tuân thủ quy định của người sử dụng lao động.
Chúng ta thấy rằng người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận rõ ràng về các điều kiện và khoảng thời gian sau khi tăng lương, hoặc ấn định việc thực hiện tăng lương theo thỏa thuận hoặc thỏa ước lao động tập thể, hay theo quy định của công ty.
Vì vậy, pháp luật lao động hiện hành không quy định rõ ràng về thời hạn và mức nâng lương như thế nào mà lại phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên, thỏa ước tập thể hoặc quy chế, quy định của công ty.
Bên cạnh đó, căn cứ vào Khoản 1 điều 93 Luật Lao động 2019, công ty có nghĩa vụ xây dựng bảng lương, mức lương và tiêu chuẩn công việc để làm cơ sở thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động và thực hiện trả lương cho nhân viên.
Trường hợp trong hợp đồng lao động có thỏa thuận về việc thực hiện nâng bậc lương theo nội quy của công ty thì thời điểm nâng bậc lương của người lao động sẽ được đề cập đến trong bảng lương của công ty.
3. Khi nào thì người lao động bị giảm lương?
Căn cứ quy định tại Điều 35 Luật Lao động 2012 (có hiệu lực đến ngày 31/12/2020), các quy định này vẫn được áp dụng nguyên tắc tại mục 33 Bộ Luật Lao động 2019 (hiệu lực ngày 01/01/2021):
– Nếu có bên muốn thay đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết nội dung cần sửa đổi ít nhất 03 ngày làm việc.
– Nếu các bên thoả thuận được thì nội dung của hợp đồng lao động sẽ được sửa đổi, hoàn thiện. Việc sửa đổi hoàn thiện này sẽ được thực hiện bằng việc ký kết
– Nếu các bên không thỏa thuận được việc thay đổi, hoàn thiện hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động đã giao kết được tiếp tục thực hiện.
Người sử dụng lao động không được tự ý cắt giảm tiền lương của người lao động mà phải báo trước cho người lao động ít nhất 03 ngày làm việc. Bên cạnh đó, phải có được sự đồng ý của người lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hay giao kết hợp đồng lao động mới.
Nếu vi phạm quy định về tiền lương,doanh nghiệp phải chịu xử phạt hành chính như sau (căn cứ điều 16
– Phạt tiền từ 1.000.000 đến 50.000.000 đồng nếu: không trả hoặc trả không đủ tiền lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Không trả lương hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm, đặc biệt khó khăn, nguy hiểm, công việc phải qua đào tạo, giáo dục theo quy định của pháp luật, trả lương thấp hơn mức lương được liệt kê trong thang lương được gửi đến các cơ quan nhà nước cấp huyện; Không trả hoặc trả lương thấp hơn cho nhân viên tiền lương làm thêm giờ, lương làm đêm hoặc trợ cấp nghỉ phép theo yêu cầu của pháp luật; giữ lại tiền lương của người lao động một cách bất hợp pháp; Trả lương cho người lao động không phù hợp so với hợp đồng lao động nếu họ tạm thời chuyển sang làm công việc khác; Ngày nghỉ không hưởng lương.
4. Làm thế nào khi người lao động đòi tăng lương, giảm giờ làm?
Nếu người lao động muốn tăng lương hoặc giảm giờ làm, người sử dụng lao động có thể xử lý như sau:
– Thỏa thuận với NLĐ về tiền lương và thời giờ làm việc theo bảng lương, tiền lương và tiêu chuẩn lao động do người sử dụng lao động xây dựng.
– Nếu không đạt được thỏa thuận, hợp đồng lao động đã ký với người lao động có thể bị hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
– Nếu người lao động tổ chức đình công đòi tăng lương, rút ngắn thời giờ làm việc mà không tuân theo các thủ tục và điều kiện do pháp luật quy định, người lao động có thể bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Đòi tăng lương, giảm giờ làm trong giai đoạn kinh tế hiện nay:
Một trong những lý do để ủng hộ việc rút ngắn thời gian làm việc là đất nước ta đang trên đà phát triển, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện; Khoa học và công nghệ được sử dụng ngày càng thường xuyên hơn và trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, nhìn chung điều kiện làm việc của người lao động vẫn còn nhiều khó khăn. Tiền lương của họ vẫn còn thấp và họ không thể chi trả cho việc giáo dục con cái và gia đình của họ. Rút ngắn thời gian làm việc của người lao động tạo tiền đề cho một cuộc sống hạnh phúc hơn.
Ngoài ra, giảm giờ làm để người lao động tích lũy kiến thức, kỹ thuật và nghề nghiệp; tạo điều kiện để người lao động khỏe mạnh chỉ làm việc 1 giờ nhưng năng suất cao hơn tới 1,5-2 giờ; tạo điều kiện để người lao động được đoàn tụ với gia đình, để họ yên tâm hơn trong công việc; giúp tạo hứng thú làm việc cho nhân viên, tạo sự phát triển lâu dài và bền vững.
Ngoài ra, việc rút ngắn thời gian làm việc còn giúp cải thiện thể trạng cũng như thể chất của người Việt Nam. Ngày nay người dân nói chung và người lao động nói riêng còn nhỏ bé so với nhiều nước khác do phải làm việc nặng nhọc trong thời gian dài và ăn uống thiếu chất.
Về ý kiến cho rằng giảm giờ làm sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên không nên nghĩ như vậy. Nói như vậy là không đúng với xu thế phát triển. Rất cần lao động nhưng nhấn mạnh lao động cơ bắp, lao động báo chí là không nên. Dựa vào sức lực và thời gian làm việc để tăng năng suất lao động là không phù hợp với xu thế phát triển của thời đại công nghiệp 4.0 như hiện nay.
Nên ủng hộ việc giảm thời gian làm việc của người lao động từ 48 giờ xuống 44 giờ/tuần và tăng lương cho người lao động, bởi tăng lương, giảm giờ làm là xu hướng tiến bộ trên thế giới. Thời giờ làm việc của NLĐ phải được tính toán sao cho vừa có thời gian lo việc gia đình, vừa có thời gian học tập nâng cao kiến thức; hưởng thụ văn hóa và nâng cao đời sống tinh thần. Ngoài ra, khi phải làm việc nhiều, người lao động không có thời gian chăm sóc gia đình. Chưa kể họ còn phải tăng ca. Phải hiểu rằng người lao động có sức khoẻ, tri thức năng lực và khả năng lao động sản xuất; Nhưng sức khỏe suy giảm, mệt mỏi không chỉ ảnh hưởng đến năng suất làm việc mà còn ảnh hưởng đến toàn xã hội.
Nếu lương đủ sống thì không công nhân nào muốn tăng giờ làm. Họ muốn có thời gian chăm sóc bản thân, chăm sóc gia đình, muốn đưa những đứa con thân yêu của mình đi chơi, nhìn thấy nhiều điều thú vị trong cuộc sống; để học hỏi và nâng cao kiến thức. Vì vậy, bên cạnh việc giảm giờ làm, người lao động phải được trả lương cao hơn để họ có thể đảm bảo cuộc sống.
Việc rút ngắn thời gian làm việc có thể có tác dụng nhất định trước mắt, nhưng nó là cơ sở để tăng năng suất lao động. Vì người lao động có điều kiện nâng cao trình độ, tay nghề, hiểu biết và phương pháp sản xuất làm tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên, năng lực quản trị hiện nay còn lộn xộn, chồng chéo và kém hiệu quả trên nhiều lĩnh vực. Ùn tắc giao thông, phí BOT nhiều nơi… làm tăng chi phí vận tải lên nhiều lần. Do đó, nó phải được quản lý hiệu quả và giảm thiểu các chi phí không cần thiết. Đây là điều quan trọng nhất, không kéo dài thời gian làm việc của nhân viên.
Đã đến lúc doanh nghiệp phải nhận thức rằng để cạnh tranh thành công trên thị trường quốc tế thì phải cải tiến, triển khai và thực hiện các tiến bộ khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất, nhưng đừng mong đợi một mức giá rẻ mãi rồi chỉ tập trung vào việc đó, ép buộc nhân viên là không được. Đây là cách các công ty này đi thụt lùi.
Ngoài ra, việc giảm thời gian làm việc của người lao động cũng cần có sự công bằng đối với người lao động như cán bộ, công chức, viên chức làm việc 44 giờ/tuần.
Bên cạnh đó, trong thời gian kinh tế khó khăn trên phương diện toàn cầu hiện nay, nhà nước nên có những biện pháp hữu hiệu hơn để giúp đỡ các doanh nghiệp cũng như cân đối giữa lợi ích của đất nước và lợi ích của người lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Lao động 2019;
– Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.