Trong nhiều trường hợp, do không hiểu rõ tính chất hợp đồng tương tự nên đã cung cấp các hợp đồng tương tự không phù hợp và hồ sơ dự thầu bị loại một cách đáng tiếc khi có nhiều hợp đồng khác đáp ứng. Như vậy có được bổ sung hợp đồng tương tự khi đã mở thầu không?
Mục lục bài viết
1. Có được bổ sung hợp đồng tương tự khi đã mở thầu không?
1.1. Tìm hiểu về hồ sơ dự thầu:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 31 Điều 4 của
Hiện nay, việc xác định các tài liệu cần có trong hồ sơ dự thầu, số lượng tài liệu trong hồ sơ dự thầu trong Nghị định 63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về việc đấu thầu khác không có điều luật nào quy định cụ thể.
Như vậy, có thể thấy hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho các hình thức đấu thầu (Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế) mà trong hồ sơ mời thầu này phải nêu rõ các nội dung, các yêu cầu cho một dự án hoặc một gói thầu. Đây được coi là căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu, tham dự đấu thầu gói thầu này.
1.2. Quy định về bổ sung hợp đồng tương tự:
Thực tế, việc nộp thêm tài liệu, hợp đồng tương tự sau khi đấu thầu vẫn được chấp nhận. Căn cứ theo quy định tại Điều 16
– Sau khi mở thầu, theo yêu cầu của bên mời thầu thì nhà thầu phải có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu. Khi kiểm tra, nếu phát hiện trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung các tài liệu liên quan để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính có nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu thì khi cần xác minh làm rõ, yêu cầu nộp bổ sung tài liệu phải theo nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
– Trường hợp sau khi đóng thầu, hồ sơ dự thầu mà bị thiếu về các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm khi nhà thầu phát hiện ra thì nhà thầu được phép gửi các tài liệu bổ sung có liên quan để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình tới bên mời thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu chứng minh, làm rõ của nhà thầu để đánh giá, xem xét các tài liệu bổ sung về tư cách hợp lệ, kinh nghiệm cũng như năng lực của nhà thầu. Đây được coi là một phần của hồ sơ dự thầu.
– Việc làm rõ về hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện khi có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu phải đảm bảo nguyên tắc tài liệu bổ sung không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham gia dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu và phải thể hiện bằng văn bản.
Đồng thời cũng căn cứ trên quy định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ra chỉ thị số 03/CT-BKHĐT có nội dung nêu rõ nếu nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm thì không được loại nhà thầu tại bước kiểm tra tính hợp lệ HSDT/HSĐX khi chưa thực hiện làm rõ HSDT/HSĐX và với những tài liệu mà nhà đầu tư gửi đến bên mời thầu, nhà đầu tư chứng minh về năng lực, kinh nghiệm trong thời gian đánh giá HSDT/HSĐX phải được tiếp nhận để xem xét, đánh giá năng lực, kinh nghiệm.
Đối với nhà thầu, quy định này nhằm tạo điều kiện tối đa để nhà thầu không bị trượt ở bước đánh giá năng lực và kinh nghiệm.Thực tế, nhiều nhà thầu “cố tình” hoặc hiểu chưa hết nên đã bỏ qua và loại nhà thầu ngay từ khâu đánh giá năng lực, kinh nghiệm.
Tuy nhiên, đối với các nội dung trong hồ sơ bổ sung phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán rằng không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Do đó, việc nhà thầu bổ sung các tài liệu hợp đồng tương tự để chứng minh năng lực, kinh nghiệm trong quá trình xét thầu và làm rõ việc mời thầu theo yêu cầu của nhà thầu sẽ không làm thay đổi bản chất của nhà thầu. Về hồ sơ thay đổi, bổ sung, thì chỉ nhân sự do nhà thầu kê khai trong hồ sơ mời thầu mới làm rõ được trình độ, năng lực, kinh nghiệm, không được bổ sung, thay thế nhân sự khác, nếu không sẽ mang tính chất của người nộp hồ sơ và giá thầu sẽ bị thay đổi và điều này có thể sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá các đề xuất kỹ thuật.
2. Các tiêu chí để đánh giá hợp đồng tương tự trong hồ sơ dự thầu:
Hiện nay, Luật đấu thầu năm 2013 không có quy định nào định nghĩa cụ thể về hợp đồng tương tự, tuy nhiên có thể hiểu hợp đồng tương tự là hợp đồng thực hiện toàn bộ trong đó có công việc xây lắp có các tính chất tương tự với gói thầu đang được xét.
Căn cứ theo quy định tại Điều 18
Thứ nhất, về kiểm tra tính hợp lệ của hợp đồng tương tự, bao gồm:
– Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hợp đồng tương tự;
– Kiểm tra nội dung của hợp đồng tương tự, bao gồm: Thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các nội dung khác thuộc hồ sơ dự thầu;
– Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hợp đồng tương tự.
Thứ hai, đánh giá tính hợp lệ của hợp đồng tương tự:
– Hợp đồng tương tự được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong hợp đồng tương tự phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong hợp đồng tương tự phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, hợp đồng tương tự phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong
– Hiệu lực của hợp đồng tương tự đáp ứng được yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
– Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
– Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ đúng theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu;
– Nhà thầu có hợp đồng tương tự bổ sung hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
Thứ ba, về đánh giá về năng lực và kinh nghiệm: thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; đối với nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
Thứ tư, về đánh giá kỹ thuật và giá:
– Việc đánh giá về kỹ thuật được thực hiện dựa trên tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
– Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất được xem xét xác định giá thấp nhất, đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá thì được xác định giá đánh giá.
3. Khi nào hợp đồng tương tự được coi là đạt yêu cầu?
Các hợp đồng tương tự được xem là hợp lệ khi thỏa mãn đủ các tiêu chí như sau:
– Sự tương tự về bản chất và độ phức tạp: Có cùng loại và cấp công trình tương tự, thông số kỹ thuật tương tự hoặc cao hơn thiết bị máy móc yêu cầu cho gói thầu này theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với các công việc đặc thù, có thể chỉ yêu cầu nhà thầu đối với các hạng mục chính của gói thầu phải có hợp đồng thi công tương tự về bản chất và độ phức tạp;
– Sự tương tự về quy mô trong công việc: Có giá trị công việc xây lắp tương ứng bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét. Trong trường hợp nhà thầu đã thực hiện từ 2 hợp đồng tương tự trở lên có cấp thấp liền kề với cấp của công trình đang xét, quy mô mỗi công trình cấp thấp hơn liền kề bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét thì trường hợp này được đánh giá là 1 hợp đồng xây lắp tương tự.
– Đối với những gói thầu có tính chất đặc thù hoặc ở các địa phương mà năng lực của nhà thầu trên địa bàn còn hạn chế, có thể yêu cầu giá trị phần công việc xây lắp của hợp đồng tương tự trong khoảng 50% – 70% giá trị phần công việc xây lắp của gói thầu đang xét, đồng thời vẫn phải yêu cầu nhà thầu bảo đảm có hợp đồng thi công tương tự về bản chất, chủng loại, tính chất và độ phức tạp đối với các hạng mục chính của gói thầu.
Việc pháp luật về đấu thầu đưa ra các tiêu chí tương tự phải theo đúng chủng loại hàng hóa và tính chất của các loại hàng hóa, giá trị hàng hóa, quy mô thực hiện tương tự với hợp đồng đã và đang thực hiện. Pháp luật không có quy định cụ thể về tính tương tự trong hợp đồng là giống bao nhiêu phần trăm mà sự tương tự này còn tùy thuộc vào quy định trong hồ sơ mời thầu cụ thể. Việc đánh giá phù hợp hay không phù hợp phải dựa trên việc kiểm tra, đánh giá một cách cụ thể nhất, đảm bảo không bỏ sót những nhà thầu có tiềm năng thực hiện gói thầu.
4. Nguyên tắc khi đánh giá hợp đồng tương tự trong hồ sơ dự thầu:
Lưu ý khi mở thầu thì việc bổ sung hợp đồng tương tự cần thực hiện theo đúng nguyên tắc, cũng giống như nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 15
– Việc đánh giá hợp đồng tương tự phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào các tài liệu giải thích, hồ sơ dự thầu đã nộp, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Như vậy, nhà thầu có thể bổ sung hồ sơ chứng minh khả năng, kinh nghiệm, làm rõ về hồ sơ dự thầu, nếu những tài liệu như đề xuất tài chính, kỹ thuật,… không hỗ trợ làm rõ hồ sơ dự thầu sẽ bị từ chối.
– Tuyệt đối khi bổ sung hợp đồng tương tự không được làm thay đổi bản chất của nhà thầu, quyền dự thầu, giá cả, các hồ sơ cơ bản đã nộp.
– Hồ sơ kê khai về nhân sự/cách bố trí nhân sự sẽ không được thay đổi hay bổ sung, chỉ được hỗ trợ làm rõ hồ sơ dự thầu hơn, chứ hoàn toàn không thay đổi bất kỳ bản chất nhà thầu, hồ sơ nào cả.
– Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp bởi việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì phải căn cứ vào bản gốc hồ sơ dự thầu để đánh giá. Trường hợp giữa bản gốc và bản chụp có sự sai khác dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật đấu thầu năm 2013;
– Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.