Đe dọa giết người qua tin nhắn, mạng xã hội bị xử lý thế nào?Làm gì nếu nhận được tin nhắn đe dọa giết người qua mạng xã hội?Mẫu đơn tố cáo hành vi đe dọa giết người? Để giải đáp những thắc mắc nêu trên, mời bạn theo dõi bài viết dưới đây
Mục lục bài viết
1. Đe dọa giết người qua tin nhắn, mạng xã hội bị xử lý thế nào?
1.1. Xử phạt vi phạm hành chính:
Nếu hành vi đe dọa giết người qua tin nhắn, trên mạng xã hội chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính về hành vi sau:
Xử phạt về hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng, ngoài ra còn có hình phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Điểm b Khoản 8 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)
Mức phạt vừa nêu trên áp dụng đối với tổ chức, nếu cá nhân có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt sẽ bằng 1/2 (Khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)
1.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 quy định thì người nào có hành vi đe dọa giết người mà hành vi đó có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì sẽ cấu thành tội đe dọa giết người
Cấu thành tội phạm của tội này được quy định như sau:
- Mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi khách quan của tội đe dọa giết người được quy định là hành vi thể hiện sẽ tước đoạt mạng sống của người khác. Hành vi ở đây có thể là lời đe dọa với những hình thức khác nhau như đe dọa trực tiếp, qua điện thoại, qua thư từ,… hoặc có thể là qua những cử chỉ, việc làm gián tiếp thể hiện sự đe dọa như việc đi tìm công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi đe dọa
– Hành vi đe dọa phải gây ra cho người bị đe dọa tâm lý lo sợ một cách có căn cứ là hành vi giết người sẽ xảy ra
Do đó, không phải bất kì trường hợp nào đe dọa giết người sẽ đều cấu thành tội đe dọa giết người . Hành vi đe dọa giết người chỉ cấu thành tội đe dọa giết người khi hành vi đe dọa làm cho người bị đe dọa thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa có này sẽ được thực hiện. Để đánh giá người bị đe dọa có phải ở trong trạng thái tâm lý như vậy hay không thì ta cần phải dựa vào những tình tiết như sau:
+ Thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi hành vi đe dọa xảy ra
+ Nội dung và hình thức đe dọa
+ Tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa
+ Thái độ và những xử sự cụ thể của người bị đe dọa khi bị đe dọa
- Dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm
– Lỗi của người phạm tội được xác định ở tội này là lỗi cố ý
Lưu ý: Với tội đe dọa giết người, hành vi đe dọa giết người không cấu thành tội phạm này khi hành vi đó cùng với mục đích nhất định cấu thành tội phạm khác. Ví dụ: Đe dọa giết người nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì sẽ cấu thành tội cướp tài sản (ĐIều 168 Bộ luật hình sự 2015) hay việc đe dọa giết người để chống người thi hành công vụ, thì xử lý về tội chống người thi hành công vụ mà không áp dụng tội đe doạ giết người
- Khách thể
Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.
- Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.
- Hình phạt
Điều luật này quy định với 02 khung hình phạt chính như sau:
– Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
– Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định chi trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
+ Phạm tội với 02 người trở lên
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dọa người khác
+ Phạm tội đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì do công vụ của nạn nhân
+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi
+ Phạm tội để che dấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác
Như vậy, nếu người nào có hành vi đe dọa giết người qua tin nhắn, mạng xã hội mà có đầy đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đe dọa giết người quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015
2. Làm gì nếu nhận được tin nhắn đe dọa giết người qua mạng xã hội?
Nếu nhận được tin nhắn đe dọa giết người qua mạng xã hội thì để bảo đảm được sự an toàn cho chính bản thân của mình cũng như của người thân thì công dân có thể tố cáo hành vi của người gửi tin nhắn đến cơ quan điều tra
Người tố cáo cần viết đơn tố cáo về hành vi đe dọa giết người, lá đơn cần đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm tố cáo
+ Tên đơn: Đơn tố cáo về hành vi đe dọa giết người
+ Ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo
+ Ghi tên người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan đến người bị tố cáo
+ Nội dung của lá đơn: Trình bày cụ thể hành vi vi phạm của đối tượng bị tố cáo
+ Trình bày nguyện vọng của bản thân: yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra làm rõ, bảo vệ bản thân người tố cáo, buộc người có hành vi đe dọa phải chấm dứt hành vi, buộc phải bồi thường thiệt hại (nếu có)
+ Cuối đơn, người tố cáo phải ký đầy đủ họ tên hoặc điểm chỉ vào.
Ngoài đơn tố cáo thì người tố cáo cần chuẩn bị những tài liệu, giấy tờ làm bằng chứng chứng minh về hành vi đe dọa giết người như: tin nhắn, thư đe dọa, đoạn ghi âm,…
Người tố cáo cũng cần đem theo căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân để cung cấp cho phía cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ và các tài liệu khác có liên quan thì trong vòng 07 ngày kể từ ngày nộp đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo.Nếu đủ điều kiện tố cáo thì tiến hành thụ lý đơn tố cáo và tiến hành điều tra
3. Mẫu đơn tố cáo hành vi đe dọa giết người:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN TỐ CÁO
(về hành vi đe dọa giết người)
Kính gửi: CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA CÔNG AN HUYỆN ….
Người tố cáo: Tôi tên: ……..
Người bị tố cáo: đối tượng có số điện thoại: ………
Địa chỉ: ……….
Nội dung tố cáo:
Nguyên tôi có vay nợ với bà Đoàn Anh D. Vừa qua giữa chúng tôi và bà D có tranh chấp hợp đồng với nhau, thay vì giải quyết tranh chấp hợp đồng một cách văn minh, đúng quy định của pháp luật thì chị D đã quay lại đe dọa giết tôi để buộc tội phải trả lại hoàn toàn số tiền mình đã vay
Đối tượng này có nhắn tin cho tôi nhiều lần với nội dung như: “tao sẽ xử mày, thuê người xử tôi…cho xe cán, cho gây tai nạn cho tôi…, đe dọa giết chồng con tôi…”. (đính kèm hình ảnh tin nhắn đe dọa giết tôi)
Hành vi của đối tượng này hết sức manh động, hung hãn, thể hiện thói côn đồ, coi thường pháp luật, tính mạng, sức khỏe người khác. Ngang nhiên thách thức pháp luật. Những hành vi của đối tượng này đã khiến cho tôi và gia đình hoàng mang, ngày đêm không ngủ được, con cái tôi không dám đi học, nhà tôi không ai dám ra đường. Gia đình tôi cảm nhận sẽ bị đối tượng này giết hoặc thuê người giết chúng tôi.
Đối tượng này có hành vi đe dọa dùng vũ lực để xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của tôi gây ảnh hưởng rất lớn tới tinh thần của tôi và gia đình trong suốt thời gian vừa qua. Hành vi nhắn tin trên của đối tượng có số điện thoại: ………..đã đủ yếu tố cấu thành tội đe dọa giết người theo quy định của Bộ luật hình sự 201, cụ thể tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
Điều 133 Tội đe dọa giết người:
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bảo đảm quyền sở hữu tài sản, bảo đảm tính mạng cho tôi và gia đình tôi
Nay tôi viết đơn này tố cáo này để tố cáo đối tượng có số điện thoại: …………….. đã có hành vi đe dọa giết tôi.
Kính đề nghị Quý cơ quan Công an Huyện ……… trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình tiến hành điều tra và giải quyết cho tôi những yêu cầu sau đây:
+ Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử đối tượng có số điện thoại: về hành vi về hành vi đe dọa giết người được quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015
+ Buộc đối tượng có số điện thoại: …………. phải chấm dứt ngay hành vi đe dọa dùng vũ lực để xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của tôi để gia đình tôi có thể trở lại cuộc sống hàng ngày.
+ Yêu cầu cơ quan công an xác minh tại tổng đài số điện thoại, trung tâm cước phí điện thoại xác minh chủ thuê bao đối tượng có số điện thoại ………….. là ai, nhắn tin và điện thoại cho tôi tại mã vùng phát sóng tại đâu? Để xác minh đối tượng đang sinh sống tại đâu để thuận tiện cho công việc điều tra, truy tố, xét xử. Tôi xác định đối tượng này là người bà Đoàn Ánh D
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.
Kính mong được xem xét và giải quyết. Tôi tin vào sự công tâm của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt nam.
Trân trọng cảm ơn.
…, ngày….tháng….năm…
Người tố cáo
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
+ Bộ luật hình sự 2015
+ Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
+ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử