Hiện nay, Bộ luật hình sự có quy định các trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Dưới đây là hồ sơ, thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào thì được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?
Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật hình sự 2015 số
– Bị bệnh nặng.
– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
– Là người lao động duy nhất trong gia đình. Trường hợp nếu như người đó chấp hành án phạt tù mà dẫn đến gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt.
– Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
2.1. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bao gồm:
– Đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Lưu ý mẫu đơn này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú.
– Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Trường hợp do Viện kiểm sát đề nghị thì phải có văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
– Bản án, quyết định hoặc bản sao trích lục bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật (bản sao).
– Quyết định thi hành án phạt tù (bản sao).
– Phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc phạm nhân có thai đối với trường hợp phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.
– Bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con phạm nhân, xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án về việc họ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
– Có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng sức khỏe đối với phạm nhân bị bệnh nặng.
– Đối với phạm nhân bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV phải có kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của Bộ Y tế. Đồng thời phải kèm theo Bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu (bản sao).
– Bản tường trình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân về cư trú về việc phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình, nếu tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp hoàn cảnh khó khăn đặc biệt đối với trường hợp phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình.
– Có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương hoặc đơn vị quân đội có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó đối với trường phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do nhu cầu công vụ.
– Các tài liệu khác có liên quan.
2.2. Trình tự đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền lập văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật thi hành án hình sự, cơ quan có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bao gồm:
– Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
– Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
– kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
Bước 2: Tổ chức xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
– Thành lập Hội đồng xét đề nghị:
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP, Bộ công an sẽ quy định về việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh và cấp huyện.
Còn đối với trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ do Bộ Quốc phòng quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Bước 3: Tiến hành lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
– Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam đó và chuyển cho Cục Cảnh sát quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng Bộ Công an để xem xét, thẩm định.
– Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam đó và chuyển cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để xem xét, thẩm định.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải xem xét, thẩm định và có văn bản trả lời cho cơ quan lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ trong thời gian giải quyết phải trong vòng 02 ngày làm việc.
Bước 4: Tiến hành xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Sau khi chuẩn bị, hồ sơ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được gửi đến Tòa án có thẩm quyền.
Tòa án phải vào sổ tiếp nhận, tổ chức xem xét, nghiên cứu hồ sơ sau khi nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Bước 5: Giải quyết yêu cầu:
– Tòa án xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù nếu như hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
– Tòa án thông báo cho cơ quan có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bổ sung tài liệu hoặc làm rõ thêm nếu như hồ sơ chưa đầy đủ, chưa rõ.
– Xem xét hồ sơ xong, Chánh án Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù nếu như hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
– Nếu như hồ sơ không có đủ căn cứ thì Chánh án Tòa án giải quyết không ra quyết định tạm đình chỉ và có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do.
3. Nội dung của quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP, nội dung của quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bao gồm:
– Ngày, tháng, năm ra quyết định.
– Tòa án ra quyết định.
– Thông tin của người ra quyết định.
– Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định được thi hành.
– Số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù.
– Thông tin của phạm nhân.
– Lý do được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
– Tên cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ.
– Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và hiệu lực thi hành.
4. Mẫu đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
VIỆN KIỂM SÁT …. Số: ……../ĐN-VKS…-… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …., ngày…tháng…năm… |
ĐỀ NGHỊ
Về việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT ….
Căn cứ Điều 25 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ Điều 31 và khoản 5 Điều 141 Luật Thi hành án hình sự;
Căn cứ Bản án……số……ngày…tháng…..năm…của Tòa án………và Quyết định thi hành án số……..ngày…….tháng……năm……của Tòa án ……,
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, tài liệu về việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân…; Tên gọi khác: ….
Sinh ngày ….tháng ….năm ….tại …; Giới tính: …. Nghề nghiệp; …. Nơi cư trú: …. Phạm tội: …; Xử phạt: ….
Nhận thấy ….,
ĐỀ NGHỊ:
Chánh án Tòa án ….. xem xét, quyết định cho phạm nhân có lý lịch nêu trên được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật. Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù ….
(Gửi kèm theo Đề nghị này là tài liệu liên quan đến việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù)./.
Nơi nhận:
– Tòa án…9…. (để thực hiện);
– VKS…1…..(thay báo cáo);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
VIỆN TRƯỞNG
(ký tên và đóng dấu)
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Bộ luật hình sự năm 2015.
Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tạm đình chỉ và giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.