Cưỡng đoạt tài sản và cướp tài sản là những hành vi vi phạm pháp luật diễn ra khá nhiều tại nước ta. Có rất nhiều người nhầm lẫn giữa cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản. Dưới đây là bài viết phân biệt, so sánh tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản.
Mục lục bài viết
1. Tội cướp tài sản:
– Xét về khái niệm: Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, đẩy nạn nhân vào tình trạng không thể chống trả để lấy tài sản của họ. Bản chất của loại tội phạm này chính là “cướp”.
Thực tế, khái niệm “cướp tài sản” vô cùng quen thuộc, gần gũi với người dân. Ta thường hay nghe về “cướp tài sản” rất nhiều trong cuộc sống thường nhật. Hành vi này gây ra những ảnh hưởng, hệ lụy nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân cũng như trật tự an toàn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước đã đưa ra những quy định xử lý về tội cướp tài sản. Theo đó, chủ thể nào có hành vi cướp tài sản với đầy đủ các yếu tố cấu thành, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cướp tài sản như sau:
– Cá nhân, tổ chức nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
– Cá nhân, tổ chức phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Phạm tội có tổ chức.
+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
+ Hành vi cướp tài sản gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%.
+ Chủ thể vi phạm sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác.
+ Cá nhân, tổ chức dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
+ Hành vi vi phạm gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm. cũng được xem là một trong những yếu tố để người vi phạm bị áp dụng khung hình phạt trên.
– Chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tù từ 18 đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc trường hợp sau đây:
+ Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 500.000.000 đồng trở lên;
+ Hành vi cướp tài sản gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; hoặc làm chết người;
+ Chủ thể vi phạm lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi phạm tội của mình.
– Ngoài việc bị chấp hành hình phạt tù, với tội cướp tài sản, chủ thể vi phạm còn đứng trước hình phạt bổ sung là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Ngoài ra, đối với người chuẩn bị phạm tội này, thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Tội cưỡng đoạt tài sản:
– Xét về khái niệm: Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Ở đây, chủ thể vi phạm đe dọa, uy hiếp tinh thần của nạn nhân nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của họ.
Theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định về mức xử phạt đối với tội cưỡng đoạt tài sản như sau:
– Đối với người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
+ Chủ thể vi phạm sử dụng hành vi phạm tội của mình để chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Chủ thể phạm tội tái phạm nguy hiểm.
– Người nào có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
+ Chủ thể vi phạm sử dụng hành vi phạm tội của mình để chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Cá nhân, tổ chức lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội.
– Khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Người nào có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
+ Người nào có hành vi lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác.
Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội cưỡng đoạt tài sản còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. So sánh tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản:
3.1. Điểm giống:
+ Cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản đều là những hành vi vi phạm pháp luật. Mục đích của hai hình thức tội phạm này đều là chiếm tài sản của người khác.
+ Cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản đều sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của nạn nhân.
3.2. Điểm khác:
– Về hành vi:
+ Tội cướp tài sản: Hành vi của tội cướp tài sản là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc để đẩy nạn nhân vào tình thế không thể chống trả được nhằm chiếm đoạt tài sản của họ. Ở đây, chủ thể vi phạm sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để đấy nạn nhân vào tình cảnh không thể khống chế, chống cự.
+ Tội cưỡng đoạt tài sản: Hành vi của tội cưỡng đoạt tài sản là đe dọa dùng vũ lực, dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần của người khác nhằm chiếm đoạt tài sản của họ. Nạn nhân bị uy hiếp về tinh thần, song vẫn có khả năng chống cự thể chất.
– Tình trạng ý chí của nạn nhân:
+ Tội cướp tài sản: Tình trạng ý chí của nạn nhân ở tội cướp tài sản là nạn nhân bị khống chế hoàn toàn về thể chất lẫn ý chí. Họ không có khả năng chống cự lại hành vi phạm tội của chủ thể vi phạm. Khi bị đe dọa, họ buộc phải để cho chủ thể vi phạm chiếm đoạt tài sản của mình.
+ Tội cưỡng đoạt tài sản: Mặc dù bị đe dọa về tinh thần nhưng nạn nhân chưa đến mức bị tê liệt ý chí, khả năng chống cự. Nạn nhân vẫn có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để đưa ra quyết định xem có chống trả lại đối tượng vi phạm hay không.
– Hình phạt:
+ Tội cướp tài sản: Chủ thể vi phạm tội cướp tài sản sẽ đứng trước khung hình phạt cao nhất là chung thân.
+ Tội cưỡng đoạt tài sản: Chủ thể vi phạm đứng trước khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù.
Ở đây, khung hình phạt của tội cướp tài sản cao hơn tội cưỡng đoạt tài sản.
Từ những phân tích trên, có thể thấy, cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản đều là những hành vi vi phạm pháp luật. Khi vi phạm, cá nhân, tổ chức hoàn toàn bị xử lý theo quy định của pháp luật. Mục đích của cả hai tội phạm này là chiếm đoạt tài sản của người khác. Điểm khác biệt lớn nhất của tội cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản là: Nếu cướp tài sản dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để đẩy nạn nhân vào tình thế không thể chống cự nhằm chiếm đoạt tài sản; thì cưỡng đoạt tài sản là dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Thực tế, có rất nhiều trường hợp nhầm lẫn giữa hai tội danh này. Song, khi tìm hiểm về bản chất của nó, ta sẽ tìm ra điểm khác biệt, từ đó, đưa ra kết luận về tội danh của cá nhân, tổ chức trong từng trường hợp vi phạm cụ thể.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết: Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017