Hiện nay, quyền tác giả tác phẩm là một trong những quyền cơ bản được bảo vệ. Vậy các biện pháp bảo vệ quyền tác giả trước hành vi xâm phạm như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Thế nào là quyền tác giả?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ của Quốc hội, số 07/2022/QH15, quyền tác giả được hiểu là quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Theo đó, quyền tác giả bao gồm:
– Quyền nhân thân:
+ Quyền đặt tên cho tác phẩm.
+ Quyền được đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm.
+ Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm của mình.
+ Quyền được bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.
– Quyền tài sản:
+ Làm tác phẩm phái sinh.
+ Quyền biểu diễn tác phẩm.
+ Quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp tác phẩm.
+ Quyền được phân phối, nhập khẩu tác phẩm.
+ Quyền phát sóng, truyền đạt tác phẩm.
+ Quyền cho thuê tác phẩm.
2. Những hành vi xâm phạm quyền tác giả:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022, những hành vi được coi là xâm phạm đến quyền tác giả bao gồm:
– Xâm phạm quyền nhân thân.
– Xâm phạm quyền tài sản.
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
– Cố ý thực hiện hành vi làm hủy bỏ hoặc làm vô hiệu những biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Thực hiện hành vi sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
– Thực hiện hành vi xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi với lỗi cố ý những thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết được hoặc có cơ sở để xác định biết việc thực hiện hành vi của mình sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện hành vi phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng với những bản sao của tác phẩm khi biết rõ hoặc có cơ sở để biết được thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Hoặc khi biết rõ hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện những hành vi có tính chất xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian.
3. Các biện pháp bảo vệ quyền tác giả trước hành vi xâm phạm:
Bảo vệ quyền tác giả là một trong điều cần thiết để đảm bảo quyền và lợi ích của chủ sở hữu. Bảo vệ quyền tác giả nhằm mục đích ngăn ngừa các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể có những biện pháp như sau:
3.1. Biện pháp chủ sở hữu tự bảo vệ quyền tác giả:
Tự bảo vệ đây là một quyền của chủ sở hữu đối với những tác phẩm của chính bản thân mình.
Theo quy định tại Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được hướng dẫn cụ thể Điều 43
– Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ. Cụ thể các biện pháp công nghệ bao gồm:
+ Thực hiện đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh; Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu trí tuệ lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, bản gốc và bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (sau đây trong Điều này gọi chung là sản phẩm) với mục đích là để nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm.
+ Thực hiện sử dụng phương tiện hoặc những biện pháp kỹ thuật với mục đích để đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm được bảo hộ.
– Khi có hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ thì chủ sở hữu tác phẩm có quyền được sau:
+ Yêu cầu cá nhân, tổ chức đó phải chấm dứt hành vi vi phạm.
+ Yêu cầu cá nhân, tổ chức phải xin lỗi.
+ Thực hiện cải chính công khai.
+ Thực hiện bồi thường thiệt hại.
Biện pháp này thực hiện bằng cách chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản cho người xâm phạm.
Văn bản thông báo sẽ phải có các thông tin chỉ dẫn về những căn cứ phát sinh, văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.
– Được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
Để thực hiện quyền yêu cầu này thì chủ sở hữu sẽ phải có những cơ sở để chứng minh quyền lợi của mình bị xâm phạm, bao gồm:
+ Nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền tác giả thì phải có chứng cứ chứng minh điều đó.
+ Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra.
+ Chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan.
+ Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh.
– Được quyền khởi kiện tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
3.2. Biện pháp áp dụng xử phạt vi phạm hành chính:
Biện pháp này được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nhất định xử lý các hành vi xâm phạm đến quyền tác giả của cá nhân, tổ chức.
Xử lý xâm phạm quyền tác giả bằng biện pháp hành chính được quy định tại Chương XVIII Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, Nghị định số 131/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
Cụ thể, các trong xử phạt vi phạm hành chính sẽ bao gồm hình thức phạt tiền và hình thức xử phạt bổ sung kèm theo các hình thức khắc phục hậu quả dựa trên cơ sở là tính chất, mức độ xâm phạm, người xâm phạm quyền tác giả.
Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền còn áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính trong trường hợp cần thiết.
3.3. Biện pháp áp dụng truy cứu trách nhiệm hình sự:
Khi cá nhân, tổ chức có hành vi xâm phạm đến quyền tác giả mà gây ra hậu quả nguy hiểm đến xã hội có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì cá nhân, tổ chức đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc áp dụng biện pháp hình sự thuộc thẩm quyền của tòa án.
Khi có chủ sở hữu của tác phẩm có cơ sở xác định cá nhân, tổ chức khác xâm phạm đến quyền tác giả thì có thể thực hiện quyền của người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Xét thấy hành vi có đủ dấu hiệu sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều 225 Bộ luật hình sự năm 2015.
3.4. Biện pháp dân sự:
Trường hợp này đặt ra nếu như có thiệt hại xảy ra thì chủ sở hữu sẽ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại tương ứng với phần thiệt hại.
Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Hoặc trường hợp có tranh chấp xác định quyền tác giả xảy ra thì chủ thể quyền tác giả được quyền khởi kiện yêu cầu tòa án công nhận quyền của mình, đồng thời yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền tác giả phải chấm dứt hành vi xâm phạm; kèm theo yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo đó, Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện pháp bồi thường về vật chất hoặc tinh thần cho chủ sở hữu tác giả.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: