Việc hưởng di sản thường kế theo sự phân chia của di chúc đã trở thành một quan hệ dân sự phổ biến hiện nay. Vậy khi được hưởng di sản thừa kế thì người được hưởng di sản có phải mất thuế hay lệ phí sang tên, chuyển nhượng hay không?
Mục lục bài viết
1. Nhận thừa kế theo di chúc có mất thuế, phí lệ phí gì không?
1.1. Nhận thừa kế theo di chúc có mất thuế không?
Hiện nay di sản thừa kế theo di chúc rất đa dạng, không chỉ là bất động sản, tài sản như ô tô, xe máy mà còn là chứng khoán, cổ phần…Vậy khi nhận những di sản thừa kế đó theo di chúc thì người được hưởng di sản có bị mất thuế, phí lệ phí gì không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 và Điều 16 Thông tư số 111/2013/NĐ-CP thì những cá nhân có thu nhập từ việc nhận thừa kế thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định về thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, các trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế theo di chúc bao gồm:
– Nhận thừa kế là chứng khoán như: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định;
– Nhận thừa kế là phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh;
– Nhận thừa kế là bất động sản như Quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở;…;
– Nhận thừa kế là các tài sản khác nhưng phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô;…
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014 và điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/NĐ-CP thì cá nhân có thu nhập từ việc nhận thừa kế nhưng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi giữa cá nhân để lại di sản và cá nhân hưởng di sản thừa kế có quan hệ sau:
– Quan hệ giữa Vợ với chồng;
– Quan hệ giữa Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Quan hệ giữa Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Quan hệ giữa Cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
– Quan hệ giữa Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, việc cá nhân hưởng di sản thừa kế theo di chúc bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về Thuế Thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong các trường hợp cá nhân hưởng di sản thừa kế theo di chúc có quan hệ gia đình như những trường hợp được phân tích tại khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014 thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.
1.2. Nhận thừa kế theo di chúc có mất phí lệ phí không?
Hiện nay, khi có sự chuyển nhượng về tài sản trong thừa kế thì không chỉ đặt ra nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân nhận chuyển nhượng mà còn đặt ra nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ.
Việc thực hiện nghĩa vụ đóng lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế theo di chúc cũng giống như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 9
+ Quan hệ giữa vợ với chồng;
+ Quan hệ giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể;
+ Quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
+ Quan hệ giữa anh, chị, em ruột với nhau
Tuy nhiên, việc miễn lệ phí trước bạ đối với những trường hợp nêu trên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
Bên cạnh đó, tại khoản 10 Điều 5
Ngoài những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cách tính tiền thuế, phí lệ phí đối với những trường hợp nhận thừa kế theo di chúc phải nộp tiền:
2.1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi hưởng di sản thừa kế theo di chúc:
Khi hưởng di sản thừa kế theo di chúc mà không thuộc trường hợp được miễn Thuế thu nhập cá nhân thì người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo đó, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Giá trị bất động sản nhận được
Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.
2.2. Cách tính thuế lệ phí trước bạ phải nộp khi hưởng di sản thừa kế:
Khi không thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá trị bất động sản nhận được
Trong đó, giá trị bất động sản nhận được sẽ được tính căn cứ theo giá của Nhà nước, cụ thể:
– Đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì căn cứ vào giá đất tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
– Đối với di sản thừa kế là nhà ở thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do các tỉnh, thành quy định (phải xem tại văn bản của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
3. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:
Để có thể nhận và chuyển quyền sở hữu di sản từ người đã chết sang thành tài sản hợp pháp của mình thì người được thừa kế theo di chúc phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Việc khai nhận di sản thừa kế phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
3.1. Chuẩn bị hồ sơ khai nhận di sản thừa kế:
Để khai nhận di sản thừa kế, người được hưởng di sản thừa kế phải chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu sau:
– Di chúc hợp pháp mà người mất để lại;
– Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của phòng công chứng cấp;
– Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết để chứng minh hiệu lực của di chúc (giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án tuyên bố một người đã chết,…);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với những tài sản là bất động sản trong di chúc;
– Giấy tờ tùy thân của người thừa kế như chứng minh nhân dân, căn cước công dân….;
– Những giấy tờ khác (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh,…).
3.2. Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu nêu trên thì những người thừa kế theo di chúc nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất.
Theo đó, thư ký và công chứng viên sẽ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế theo quy định. Nếu xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ thì công chứng viên có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và xử lý hồ sơ theo quy định của pháp luật về công chứng.
3.3. Giải quyết hồ sơ khai nhận di sản thừa kế:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ thì công chứng viên thực hiện niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế trong thời hạn 15 ngày tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản thừa kế. Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết.
3.4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế:
Sau 15 ngày niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản thừa kế mà không có đơn khiếu nại hay đơn tố cáo nào về việc niêm yết thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện thủ tục chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Sau khi thực hiện thủ tục chứng nhận thì người hưởng di sản thừa kế có thể thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai đối với bất động sản và sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014;
– Nghị định số 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/10/2016 Về lệ phí trước bạ;
– Thông tư số 111/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/8/2013 Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và