1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Người phạm tội bị mất khả năng nhận thức có bị phạt tù không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, mọi hành vi vi phạm đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự đều có thể bị truy cứu và xử phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành. Vậy người phạm tội bị mất khả năng nhận thức có bị phạt tù không?

      Mục lục bài viết

      Ẩn
      • 1 1. Thế nào là mất khả năng nhận thức?
      • 2 2. Người phạm tội bị mất khả năng nhận thức có bị phạt tù không?
      • 3 3. Người mất khả năng nhận thức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người giám hộ của người đó có phải bồi thường thiệt hại hay không?

      1. Thế nào là mất khả năng nhận thức?

      Nhận thức là trạng thái có ý thức của con người về một sự vật, hiện tượng cụ thể. Cụ thể hơn, đó là khả năng trực tiếp biết và nhận thức, cảm nhận hoặc nhận thức được các sự kiện. Khả năng nhận thức là khả năng vốn có của con người từ khi sinh ra. Tuỳ vào tư duy của mỗi người mà có những cách nhận thức khác nhau nhưng nhìn chung đều là có khả năng nhận thức.

      Tuy nhiên, một số ít người trên thực tế rơi vào tình trạng mất khả năng nhận thức. Việc mất khả năng nhận thức có thể là do bản chất, do bệnh lý tâm thần khiến cho người đó mất khả năng nhận thức hoặc cũng có thể là do một số yếu tố khác tác động dẫn đến mất khả năng nhận thức tạm thời. Theo đó, mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi ở một cá nhân có thể tồn tại, xuất phát từ một trong hai dạng cụ thể sau:

      – Thứ nhất, dạng mất khả năng nhận thức do mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác gây ảnh hưởng đến tâm trạng và thần kinh của người bệnh khiến người đó mất khả năng nhận thức. Đặc điểm của người mất khả năng nhận thức do bệnh lý là mọi hành động diễn ra một cách rất tự nhiên, không thể nhận biết thế nào là đúng, thế nào là sai, làm việc theo cảm tính và sự bộc phát của bản thân. Pháp luật hình sự hiện hành quy định những người mất khả năng nhận thức do bệnh lý là những người mất năng lực hành vi.

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận chức hoặc làm chủ hành vi thì những cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan hữu quan có quyền và lợi ích liên quan đến người này có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần của Hội đồng giám định pháp y. Bên cạnh đó, khi không có căn cứ để tuyên một người mất năng lực hành vi dân sự thì những người hoặc tổ chức, cơ quan hữu quan có quyền và lợi ích liên quan yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự. Theo đó, khi người mất năng lực hành vi dân sự phạm tội thì cần phải có căn cứ là kết quả giám định cũng như quyết định của Toà án về việc tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự thì người đó sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      – Thứ hai, dạng mất khả năng nhận thức do tác động bởi yếu tố chủ quan của người đó như sử dụng các chất kích thích, chất cấm như rượu, bia, ma tuý,…Theo đó, những người sử dụng những chất kích thích thường bị kích thích thần kinh, không thể kiểm soát hành vi của mình. Nhưng tình trạng này thường xảy ra trong một thời điểm nhất định sau đó người đó lại trở về trạng thái bình thường, có khả năng nhận thức bình thường.

      2. Người phạm tội bị mất khả năng nhận thức có bị phạt tù không?

      Người mất khả năng nhận thức có bị phạt tù hay không còn phải xem xét xem người đó mất khả năng nhận thức ở dạng nào? Mất khả năng nhận thức do bệnh lý hay do yếu tố chủ quan tác động đến gây mất khả năng nhận thức? Nhìn nhận được vấn đề này, pháp luật hình sự hiện hành cũng đã quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mất khả năng nhận thức trong từng trường hợp. Cụ thể như sau:

      – Thứ nhất, đối với người mất khả năng nhận thức do bệnh lý. Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng về nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      – Thứ hai, đối với người mất khả năng nhận thức do yếu tố chủ quan tác động. Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội của mình gây ra do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác.

      Sở dĩ việc người sử dụng các chất kích thích, các chất cấm rồi phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự là do bản thân người đó chủ động nạp thêm các chất kích thích, làm kích thích não bộ của người đó khiến người đó không thể kiểm soát hành vi của mình. Bản chất người đó hoàn toàn kiểm soát được hành vi của mình nhưng sau đó lại sử dụng những chất kích thích, thậm chí là những chất cấm thì việc thực hiện hành vi phạm tội vẫn được xác định là được thực hiện bởi người có năng lực hành vi dân sự nhưng chỉ mất khả năng nhận thức trong một thời điểm nhất định. Thậm chí những đối tượng sử dụng ma tuý để phạm tội còn có thể được xem là tình tiết tăng nặng đối với người thực hiện tội phạm nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

      Như vậy, người mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình khi thực hiện hành vi tội phạm thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn đối với người phạm tội do sử dụng chất kích thích vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà mình gây ra.

      3. Người mất khả năng nhận thức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người giám hộ của người đó có phải bồi thường thiệt hại hay không?

      Theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành thì người được xem là mất năng lực hành vi và có kết quả giám định cũng như tuyên bố của Toà án về việc người đó mất khả năng nhận thức thì khi thực hiện tội phạm sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy những hậu quả mà người mất khả năng nhận thức gây nên thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm và bồi thường những thiệt hại, tổn thất cho người bị hại?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người  giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi có nghĩa vụ:

      – Chăm sóc và bảo đảm việc điều trị bệnh lý cho người đang được mình giám hộ;

      – Quản lý tài sản của người mất khả năng nhận thức đang được mình giám hộ;

      – Thực hiện đại diện cho người mất khả năng nhận thức trong các giao dịch dân sự;

      – Có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

      Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 586 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về vấn đề phát sinh trường hợp bồi thường thiệt hại của cá nhân là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi khi gây thiệt hại. Theo đó, trong trường hợp này thì người giám hộ của người mất khả năng nhận thức được dùng tài sản của người được giám hộ đó để bồi thường thiệt hại mà người đó gây ra. Tuy nhiên, trong trường hợp người mất khả năng nhận thức không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ của người đó phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường bằng tài sản của mình, nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi khi thực hiện nghĩa vụ giám hộ được quy định tại khoản 1 Điều 57 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì không phải lấy tài sản của mình ra để bồi thường cho lỗi mà người mất khả năng nhận thức gây nên.

      Như vậy, pháp luật Việt Nam luôn thể hiện sự công bằng trong các quy định pháp luật. Tuy người mất khả năng nhận thức ở dạng bệnh lý tâm thần hoặc bệnh khác liên quan đến tâm thần không phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho những thiệt hại mà mình gây nên. Bên cạnh đó, những người mất khả năng nhận thức cần phải có người giám hộ nên khi người đó thực hiện những hành vi phạm tội thì có thể quy kết cho người giám hộ không thực hiện tốt nghĩa vụ giám hộ, lỗi do giám hộ gây nên nên mới có quy định về việc người giám hộ lấy tài sản của mình để thực hiện bồi thường cho thiệt hại mà người mất khả năng nhận thức gây nên.

      Các văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ