Hiện nay, việc nuôi và kinh doanh động vật hoang dã đã và đang là công việc có ý nghĩa cũng như được nhiều người quan tâm. Để thực hiện việc kinh doanh động vật hoang dã, cá nhân hay tổ chức cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Pháp luật quy định như thế nào về nuôi động vật hoang dã cũng như có cần phải xin cấp giấy phép hay không?
Mục lục bài viết
1. Quy định thế nào là động vật hoang dã?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP thì động vật hoang dã được hiểu là những loài động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB theo quy định của Chính phủ hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Các loài động vật hoang dã khác bao gồm là những loài động vật rừng thông thường theo quy định của pháp luật và gồm cả những động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục III Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Do vậy, có thể hiểu động vật hoang dã cũng bao gồm động vật rừng thông thường. Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, động vật rừng thông thường gồm các loài thuộc lớp thú, chim, bò sát, lưỡng cư và không thuộc: Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành hoặc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES; hay danh mục động vật được nuôi, thuần hoá thành vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
2. Quy định về nuôi động vật hoang dã?
2.1. Điều kiện nuôi động vật rừng thông thường:
Trường hợp cá nhân, tổ chức nuôi động vật rừng hoang dã thì cần phải có điều kiện nuôi. Điều kiện nuôi được quy định tại Điều 11 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Về nguồn gốc động vật rừng nuôi: đảm bảo phải hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật.
– Khi nuôi phải đáp ứng đảm bảo an toàn cho con người.
– Đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp về môi trường, thú y theo đúng quy định của pháp luật.
– Luôn đảm bảo ghi chép sổ theo dõi vật nuôi (theo mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).
Cá nhân, tổ chức gửi
2.2. Điều kiện nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại:
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, điều kiện về trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật hoang dã như sau:
* Đối với động vật:
– Nguồn giống bảo đảm phải hợp pháp: khai thác hợp pháp; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi hợp pháp khác; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật.
– Căn cứ trên đặc tính của loài nuôi mà xây dựng chuồng, trại sao cho phù hợp; từ đó bảo đảm các điều kiện an toàn cho cho người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
– Đối với các loài động vật hoang dã thuộc Phụ lục CITES thuộc các lớp thú, chim, bò sát lần đầu tiên đăng ký nuôi tại cơ sở phải được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng nếu không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên theo trình tự: Cơ quan cấp mã số có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Cơ quan khoa học CITES Việt Nam trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mã số cơ sở.
Sau đó, cơ quan khoa học CITES Việt Nam có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với nội dung xác nhận ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng của việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên, thời hạn là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp mã số.
– Xây dựng phương án nuôi (theo mẫu số 04, mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).
– Trong quá trình nuôi động vật hoang dã phải lập sổ theo dõi dựa theo mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
Theo định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.
2.3. Điều kiện nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích thương mại:
Theo quy định của Điều 14 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, điều kiện nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích thương mại bao gồm:
– Xây dựng phương án nuôi trồng (theo Mẫu số 04, Mẫu số 05, Mẫu số 06 và Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).
– Dựa vào đặc tính sinh trưởng của động vật hoang dã mà xây dựng cơ sở nuôi phù hợp, đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
– Nguồn giống đảm bảo hợp pháp: mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác; khai thác hợp pháp.
– Khi nuôi thì phải lập sổ theo dõi theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
3. Nuôi động vật hoang dã có phải xin giấy phép không?
3.1. Đối với việc nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I CITES:
Thực hiện thủ tục cấp mã số, cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký mã số nuôi:
– Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).
– Phương án nuôi (Mẫu số 04 hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp mã số cho cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
Trường hợp nuôi động vật hoang dã vì mục đích thương mại, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam hoàn thiện hồ sơ gửi Ban Thư ký CITES trong vòng 15 ngày làm việc.
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp mã số cơ sở nuôi.
3.2. Đối với việc nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục II, III CITES:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký mã số nuôi:
– Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
– Phương án nuôi (theo mẫu số 06 hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Nộp hồ sơ tại Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tùy thuộc vào từng đối tượng.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Cơ quan có thẩm quyền cấp mã số nuôi trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan cấp mã số thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết. Thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc.
3.3. Đối với động vật hoang dã thông thường:
Hiện nay, việc nuôi động vật thông thường người dân được phép nuôi, chỉ cần thông báo đến cơ quan chức năng, không cần phải xin giấy phép về chăn nuôi như trước đây.
Người dân thông báo đến cơ quan kiểm lâm sở tại cấp huyện nơi có cơ sở nuôi động vật rừng thông thường.
Người dân thực hiện quy trình như sau:
Thứ nhất, chuẩn bị hồ sơ:
– Thông báo về việc đưa động vật rừng về cơ sở nuôi động vật rừng thông thường.
– Các giấy tờ chứng minh động vật rừng đem về nuôi tại cơ sở là có hợp pháp, có nguồn gốc hợp pháp, rõ ràng theo đúng quy định.
Thứ hai, Cơ quan kiểm lâm có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, giấy tờ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chấp thuận việc cơ sở nuôi động vật rừng thông thường và lập sổ theo dõi, quản lý.
Đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn lại tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn giải quyết trong 03 ngày làm việc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
- Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự
- Nghị định 06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp