Bản chính trích lục hộ tịch sẽ được cấp ngay sau khi mà sự kiện hộ tịch đã được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm là bản sao trích lục hộ tịch mà được cấp từ chính Cơ sở dữ liệu hộ tịch và được chứng thực từ bản chính. Vậy trích lục sổ hộ khẩu là gì? Thủ tục trích lục sổ hộ khẩu online?
Mục lục bài viết
1. Trích lục sổ hộ khẩu là gì?
Tại Luật Cư trú 2006 (đã hết hiệu lực) có quy định:
“Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân”.
Như vậy, sổ hộ khẩu chính là một phương thức mà cơ quan Nhà nước dùng để quản lý nhân khẩu ở các hộ gia đình. Thông qua sổ hộ khẩu thì có thể xác định được nơi cư trú hợp pháp của các công dân, cụ thể hơn chính là nơi thường trú của các công dân để quản lý về nơi cư trú của công dân tại mỗi địa điểm cụ thể. Sổ hộ khẩu còn có vai trò là xác định thẩm quyền giải quyết những vấn đề pháp lý có liên quan đến mỗi công dân.
Hiện nay, tại Luật Cư trú 2020, không còn quy định khái niệm cụ thể về sổ hộ khẩu nữa. Sổ hộ khẩu chính là công cụ để cho Nhà nước quản lý về nơi cư trú của công dân. Mặc dù là hết năm 2022 sổ hộ khẩu sẽ không còn giá trị sử dụng nhưng mà có thể thấy từ trước đến nay sổ hộ khẩu đóng vai trò rất quan trọng.
Trích lục hộ tịch chính là một văn bản do chính cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm để chứng minh về sự kiện hộ tịch của các cá nhân đã đăng ký tại các cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch sẽ được cấp ngay sau khi mà sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm là bản sao trích lục hộ tịch mà được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch mà được chứng thực từ bản chính.
Như vậy, qua các quy định trên thì ta có thể hiểu trích lục sổ hộ khẩu chính là văn bản do chính cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm để chứng minh các cá nhân đã tiến hành đăng ký sổ hộ khẩu.
Về giá trị pháp lý của trích lục sổ hộ khẩu thì bản sao trích lục sổ hộ khẩu mà được cấp từ sổ gốc sẽ có giá trị sử dụng thay thế cho bản chính ở trong các giao dịch, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác. Vậy nên là giá trị pháp lý của bản trích lục sổ hộ khẩu sẽ thay thế được trong những giao dịch theo pháp luật quy định và sẽ phải được chứng thực từ bản chính.
2. Thủ tục trích lục sổ hộ khẩu online?
Tại Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch, theo quy định này thì người yêu cầu đăng ký kết hôn, người yêu cầu nhận cha, mẹ, con, người yêu cầu đăng ký lại kết hôn sẽ trực tiếp nộp hồ sơ tại các cơ quan đăng ký hộ tịch; những người yêu cầu đăng ký những việc hộ tịch khác sẽ có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại những cơ quan đăng ký hộ tịch, hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc là gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Theo đó, việc xin trích lục sổ hộ khẩu chính là một trong những trường hợp xin trích lục hộ tịch, chính vì thế, người xin trích lục sổ hộ khẩu sẽ có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại chính cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc ó thể gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc là có thể gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến theo đúng quy định của pháp luật.
Thông thường thì mã số của sổ hộ khẩu điện tử sẽ được in ở trong từng sổ hộ khẩu. Trong trường hợp là người dân không có nhớ số sổ hộ khẩu thì có thể thực hiện việc tra cứu số sổ hộ khẩu và đây cũng chính là cách tra cứu về mã hộ gia đình ở ngay trên website https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/index của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Để tra cứu về mã hộ gia đình, thì người xin trích lục sổ hộ khẩu sẽ cần phải biết số thẻ CCCD/CMTND/Hộ chiếu hoặc là mã số BHXH của chính cá nhân tra cứu. Sau đó, thì người đó sẽ thực hiện lần lượt các bước sau:
Bước 1: Truy cập trực tiếp vào cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa chỉ website https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/index
Bước 2: Tại màn hình chính của trang website, thực hiện kéo xuống dưới và tiến hành chọn mục “tra cứu trực tuyến”
Bước 3: Tại màn hình chính, chọn tra cứu sau đó chọn “tra cứu mã số BHXH”
Bước 4: Điền đầy đủ những thông tin cần thiết để thực hiện các chức năng tra cứu, bao gồm là:
– Những thông tin bắt buộc gồm: tỉnh/thành phố, họ và tên
– Thông tin lựa chọn tra cứu, có thể là sử dụng một trong hai cách sau:
+ CCCD/CMTND/Hộ chiếu và ngày sinh
+ Mã số BHXH
Bước 5: Xác nhận “tôi không phải là người máy” và sau khi đã xác nhận thành công rồi thì nhấn chọn “tra cứu”
Bước 6: Kết quả của mã sổ hộ khẩu sẽ được hiển thị tại phần “mã hộ” và mã hộ đó chính là số sổ hộ khẩu của người cần tra cứu.
3. Các trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu:
Theo khoản 2 Điều 26 của Thông tư 55/2021/TT-BCA thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ phải có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú mà đã cấp, thực hiện điều chỉnh, thực hiện cập nhật các thông tin ở trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, và sẽ không cấp mới hay cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi mà công dân thực hiện một trong các thủ tục:
– Công dân thực hiện đăng ký thường trú
– Có sự điều chỉnh các thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
– Công dân thực hiện việc tách hộ
– Công dân thực hiện xóa đăng ký thường trú
– Công dân thực hiện đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú
– Thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi các thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
4. Sổ hộ khẩu có giá trị sử dụng đến khi nào:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau:
“ Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022”
Như vậy, từ 01/7/2021 trở đi thì khi người dân thực hiện một trong những thủ tục nêu trên thì sẽ bị thu hồi Sổ hộ khẩu giấy và không được cấp mới về loại sổ này. Toàn bộ các thông tin ở trên sổ hộ khẩu của các công dân sẽ được cập nhật đầy đủ ở trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú mà đã được cấp thì tỏng thời điểm hiện tại vẫn được sử dụng, nó sẽ có giá trị như các giấy tờ, tài liệu xác nhận về nơi cư trú đến hết 31/12/2022. Có nghĩa là, thời điểm hết hạn của sổ hộ khẩu chính là từ ngày 01/01/2023.
5. Các loại giấy tờ thay thế sổ hộ khẩu đã bị thu hồi:
Theo Luật Cư trú năm 2020, thì từ ngày 01/7/2021 thì tất cả các thông tin có liên quan đến cư trú của các công dân đều sẽ được cập nhật ở trong Cơ sở dữ liệu về cư trú đồng thời là sẽ được kết nối, được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó mà khi bỏ sổ hộ khẩu, các công dân chỉ cần xuất trình thẻ CCCD để cho các cơ quan có thẩm quyền tra cứu những thông tin cư trú, nhân thân.
Tuy nhiên là nếu như bị thu hồi sổ hộ khẩu, khi làm những thủ tục quy định mà vẫn cần có giấy tờ chứng minh cư trú, thì các công dân có thể dùng “Giấy xác nhận thông tin về cư trú”
Để được cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú thì các công dân sẽ thực hiện theo một trong 02 cách sau:
– Cách thứ nhất: công dân đến trực tiếp các cơ quan đăng ký cư trú trong toàn cả nước để đề nghị việc cấp xác nhận thông tin về cư trú (việc này sẽ không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân)
– Cách thứ hai: công dân gửi yêu cầu về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
Thông tin cư trú bằng văn bản giấy hoặc bằng điện tử sẽ được các cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận trong 03 ngày làm việc.
Xác nhận cư trú của các công dân sẽ có giá trị trong vòng 06 tháng nếu:
– Nơi cư trú chính là nơi ở hiện tại của chính người đó nếu như người không có nơi thường trú và không có nơi tạm trú do là không đủ các điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
– Người không có nơi thường trú/tạm trú sẽ phải khai báo thông tin về cư trú với các cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Nếu như xác nhận thông tin thường trú hay tạm trú, thì giấy này chỉ có thời hạn là trong vòng 30 ngày.
Trong trường hợp các công dân thực hiện việc thay đổi, điều chỉnh các thông tin về cư trú và được cập nhật ở trên Cơ sở dữ liệu về cư trú thì Giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ hết giá trị từ thời điểm thực hiện thay đổi.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Cư trú năm 2020,
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch.