Quy định về chế định ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình. Thủ tục tiến hành giải quyết ly hôn. Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
Pháp luật Việt Nam luôn tôn trọng và bảo vệ chế độ hôn nhân mang tính chất tự nguyện, tiến bộ. Thực tế, trong quá trình hôn nhân vẫn nảy sinh những hành vi mang tính chất xúi giục cưỡng ép người khác ly hôn. Vậy với hành vi xúi giục người khác ly hôn có vi phạm pháp luật không và phạm tội gì? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Quy định về chế định ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình :
Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 3
Quyền được yêu cầu giải quyết ly hôn gồm những đối tượng sau:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Trong trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Lưu ý: Pháp luật hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Thủ tục tiến hành giải quyết ly hôn:
Ly hôn sẽ có hai hình thức là ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương:
2.1. Ly hôn thuận tình:
* Điều kiện ly hôn thuận tình:
Thuận tình tức là cả hai bên vợ và chồng đồng thuận việc chấm dứt hôn nhân, và tự thỏa thuận được tất cả mọi mặt về con cái chung, tài sản chung và nợ nần chung (nếu có) mà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Việc thỏa thuận chăm sóc, nuôi dưỡng, trông nom con cũng như thỏa thuận tài sản phải được xác lập bằng văn bản để làm cơ sở giải quyết thủ tục về sau. Đồng thời, việc thỏa thuận này cũng phải đảm bảo đầy đủ cho quyền lợi của các bên.
* Hồ sơ, thủ tục tiến hành giải quyết ly hôn thuận tình:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 29
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).
– Giấy tờ tùy thân bản sao có chứng thực gồm căn cước công dân hoặc hộ chiếu thay thế.
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung, ví dụ gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (Sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm ngân hàng;…
– Bản sao c tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
– Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có yêu cầu).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Hai vợ, chồng nộp hồ sơ giải quyết ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú (gồm nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú, tạm vắng).
Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện chuyển phát nhanh.
Bước 3: Nhận thông báo tiếp nhận đơn hay chưa và thông báo nộp án phí:
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ ly hôn thuận tình của vợ, chồng thì Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
Nếu như hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và hai vợ chồng phải thực hiện xong nghĩa vụ trong thời hạn 05 ngày.
Bước 4: Tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí:
Dựa vào căn cứ thông báo của Tòa án, vợ, chồng sẽ tiến hành nộp tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.
Lưu ý: Nếu Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Bước 5: Tiến hành chuẩn bị xét đơn yêu cầu và họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn:
Thời hạn để chuẩn bị xét đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là 01 tháng, kể từ ngày Tòa thụ lý đơn yêu cầu.
Khi đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp.
Ở giai đoạn này, Toàn án sẽ tiến hành tổ chức công tác hòa giải vợ, chồng trước khi đưa ra công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 6: Tòa án ra công nhận thuận tình ly hôn:
Nếu như trường hợp tổ chức hòa giải thành công thì Tòa án sẽ tiến hành ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.
Nếu trường hợp hòa giải không thành, vợ chồng vẫn giữ nguyên quan điểm ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Và kể từ khi có quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì quan hệ hôn nhân vợ chồng sẽ chấm dứt.
2.2. Đơn phương giải quyết ly hôn (Ly hôn theo yêu cầu của một bên):
* Điều kiện để ly hôn đơn phương:
Căn cứ theo Điều 56
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình.
– Trường hợp xảy ra vi phạm nghiêm trọng về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
* Hồ sơ, thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ để tiến hành ly hôn đơn phương, gồm có:
– Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu.
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp bị mất hoặc đối phương còn lại không đưa thì có thể xin trích lục bản sao tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi trước đây đăng ký kết hôn.
– Bản sao có chứng thực Giấy tờ tùy thân gồm Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của vợ và chồng.
– Sổ hộ khẩu của vợ và chồng.
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung, ví dụ gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (Sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm ngân hàng;…
– Bản sao c tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có tranh chấp về con).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.
Bước 3: Tòa án xem xét và giải quyết:
– Sau khi nhận đơn, Tòa án xem xét việc thụ lý đơn trong vòng 5 ngày làm việc.
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí.
– Thực hiện việc hòa giải: Đây là thủ tục bắt buộc tại Tòa trước khi đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
Trường hợp hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 4: Thực hiện xét xử và ra bản án ly hôn:
Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên nguyên đơn và bị đơn sẽ được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.
Cuối cùng, sau khi xét xử Tòa án sẽ ra bản án ly hôn và vợ chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân.
3. Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cưỡng ép ly hôn được hiểu là hành vi có sự đe dọa, uy hiếp đến đời sống tinh thần của người khác; hoặc thậm chí có hành vi đánh đập, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc bằng những hành hành vi khác để buộc người nào khác phải ly hôn trái với mong muốn của chính họ.
Thực tế, hành vi xúi giục thông qua nếu bằng những lời nói thông thường hay bông đùa thì sẽ không có căn cứ để xử lý về mặt pháp luật vì chưa đủ yếu tố cũng như tính chất nguy hiểm. Bởi lẽ, về nguyên tắc ly hôn hay không sẽ xuất phát từ ý chí chủ quan của người vợ và người chồng. Họ mới là người có toàn quyền quyết định về đời sống hôn nhân của mình.
Nhưng ngược lại, hành vi xúi giục này nếu như mang tính chất cưỡng ép, bắt buộc và dùng mọi thủ đoạn hành hạ, đánh đập ép họ buộc phải ly hôn trái mong muốn và có đủ bằng chứng để chứng minh, ví dụ như video, clip ghi nhận lại hoặc các đoạn chat tin nhắn thể hiện thì đó là hành vi vi phạm pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính:
Và hành vi cưỡng ép người khác ly hôn có chế tài xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Theo điểm c Khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu có hành vi cưỡng ép ly hôn.
Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Hành vi xúi giục ly hôn mang tính chất cưỡng ép nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 181 Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
– Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm:
+ Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
+ Cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.