Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật? Hậu quả khi Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật? Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?
Chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động hoặc người sử dụng lao động. Tuy nhiên khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa hết thời hạn phải phù hợp với quy định của pháp luật lao động. Vậy cần lưu ý những gì khi chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn?
Căn cứ pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật:
Để đảm bảo các quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động, tránh việc bị phạt vi phạm, buộc người lao động và người sử dụng lao động khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn phải chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật. Việc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này phải tuân thủ quy định tại Khoản 9 và Khoản 10 Điều 34 Luật lao động năm 2019. Cụ thể như sau:
– Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của
– Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động.
1.1. Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật của người lao động:
– Thực hiện thời gian báo trước cho người sử dụng lao động:
Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng khi báo trước cho người lao động đủ thời gian theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật lao động năm 2019 như sau:
+ Nếu làm việc theo
+ Nếu làm việc theo
+ Nếu làm việc theo
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như: Thành viên tổ lái tàu bay. nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay; Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài. thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài thì: Thời hạn báo trước ít nhất 120 ngày đối với
– Các trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 36 Luật lao động năm 2019 quy định 07 trường hợp người lao động không cần báo trước vẫn được coi là chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, cụ thể như sau:
+ Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động;
+ Người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng;
+ Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hoặc có hành vi khác mà làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+ Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
+ Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
+ Những thông tin khi thực hiện hợp đồng mà người sử dụng lao động cung cấp không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
So với quy định của
1.2. Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật của người lao động:
Trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động cũng có quyền bình đẳng khi được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ khi nào chỉ cần đáp ứng thời gian báo trước thì người sử dụng lao động cần đáp ứng đồng thời hai điều kiện là lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng và thời gian báo trước. Khi đáp ứng đúng các quy định căn cứ tại Điều 36 Luật lao động thì việc chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết hạn sẽ đúng pháp luật.
– Các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt phải báo trước:
+ Đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động mà người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
+ Trường hợp đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn mà bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục hoặc đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng đã điều trị 06 tháng liên tục hoặc đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục quá nửa thời hạn hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động có thể xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi sức khỏe của người lao động đã hồi phục;
+ Trường hợp người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục khi việc kinh doanh, sản xuất bị ảnh hưởng do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
+ Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
+ Người lao động khi giao kết hợp đồng lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
– Thời hạn người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
+ Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Ít nhất 45 ngày;
+ Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: Ít nhất 30 ngày;
+ Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động nghỉ ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục thì báo trước: Ít nhất 03 ngày làm việc;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước: Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên; Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
– Các trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước:
+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
+ Người lao động đã tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
2. Hậu quả khi Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
Khi nghỉ việc mà người lao động không tuân thủ quy định theo quy định tại Điều 35 Luật lao động năm 2019, thì các quyền lợi của người lao động sẽ rất thiệt thòi, bị ảnh hưởng theo quy định tại Điều 40 Luật lao động năm 2019 như sau:
+ Người lao động không được trợ cấp thôi việc;
+ Người lao động phải bồi thường nửa tháng tiền lương cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động tính trong những ngày không báo trước;
+ Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, các tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và các khoản tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, các khoản đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi đào tạo. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn tính bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
3. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật lao động năm 2019, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định của pháp luật, sẽ phải:
– Phải nhận người lao động tiếp tục trở lại làm việc theo hợp đồng lao động mà hai bên đã giao kết; phải trả tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được sắp xếp làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương được tính dựa trên hợp đồng lao động. Còn người lao động khi được trở lại làm việc sẽ phải hoàn trả các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động trả lại cho người sử dụng lao động.
Khi vị trí công việc đã giao kết với người lao động không còn mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên có thể thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
-Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì người sử dụng lao động phải trả tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được sắp xếp làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương được tính dựa trên hợp đồng lao động, tiền lương trong những ngày vi phạm không báo trước và phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
-Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả như trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.