Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Sở hữu trí tuệ

Quy định pháp luật về chuyển giao quyền sử dụng sáng chế

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên tức là có sự tồn tại của hợp đồng. Theo luật Sở hữu trí tuệ hiện hành việc chuyển nhượng quyền Sở hữu công nghiệp đối với sáng chế phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.

      Chuyển giao quyền Sở hữu công nghiệp có hai loại là chuyển giao quyền sở hữu (chuyển nhượng sở hữu bán) hai là chuyển giao quyền sử dụng đối tượng Sở hữu công nghiệp . Mà sáng chế là một đối tượng sở hữu công nghiệp nên mang đầy đủ quyền năng của quyền Sở hữu công nghiệp . Trong phạm vi luận văn này đề cập tới vấn đề chuyển giao quyền sử dụng. Theo Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ hợp động phải có các nội dung sau đây:

      – Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;

      – Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;

      – Dạng hợp đồng;

      – Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;

      – Thời hạn hợp đồng;

      – Giá chuyển giao quyền sử dụng;

      – Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Về Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền: 
      • 2 2. Căn cứ chuyển quyền sử dụng đối tượng Sở hữu công nghiệp:
      • 3 3. Dạng hợp đồng: 
      • 4 4. Về phạm vi lãnh thổ:
      • 5 5. Điều khoản về thời hạn chuyển quyền sử dụng: 
      • 6 6. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền:
      • 7 7. Về giá chuyển quyền sử dụng và phương thức thanh toán:
      • 8 8. Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế:

      1. Về Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền: 

      Theo đó, nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng Sở hữu công nghiệp phải được ghi rõ tên, địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền; tên, địa chỉ của tổ chức đại diện mỗi bên (nếu có).

      2. Căn cứ chuyển quyền sử dụng đối tượng Sở hữu công nghiệp:

      Hợp đồng sử dụng đối tượng Sở hữu công nghiệp chỉ phát sinh hiệu lực pháp lý nếu bên chuyển quyền có tư cách chuyển quyền sử dụng. Nếu bên chuyển quyền là chủ sở hữu quyền Sở hữu công nghiệp , hợp đồng phải xác định rõ văn bằng bảo hộ thuộc quyền sở hữu của bên chuyển quyền thông qua tên văn bằng bảo hộ, số văn bằng, ngày cấp văn bằng, thời hạn hiệu lực của văn bằng (nếu quyền Sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng Sở hữu công nghiệp được phát sinh trên cơ sở cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan có thẩm quyền).

      Trong trường hợp đối tượng Sở hữu công nghiệp được bảo hộ tự động thì bên chuyển quyền chỉ cần nêu ra mình là chủ sở hữu đối tượng Sở hữu công nghiệp và khi có tranh chấp mới phải chứng minh quyền sở hữu đó. Nếu bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sở hữu hợp pháp các đối tượng Sở hữu công nghiệp đó thông qua hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng Sở hữu công nghiệp thì cũng phải khẳng định tư cách của bên chuyển quyền bằng các thông tin: tên, ngày ký, số đăng ký (nếu có) và thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng cấp trên mà qua đó, quyền sử dụng đối tượng Sở hữu công nghiệp được cấp cho bên chuyển quyền.

      3. Dạng hợp đồng: 

      Trong các nội dung của hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng Sở hữu công nghiệp phải có quy định về dạng hợp đồng được sử dụng. Đó là hợp đồng li – xăng độc quyền hay không độc quyền, hợp đồng thứ cấp hay là hợp đồng chuyển giao trực tiếp giữa chủ sở hữu quyền Sở hữu công nghiệp với bên được nhận chuyển giao quyền sử dụng. Các dạng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng Sở hữu công nghiệp đã được trình bày ở chương I của luận văn, phần hình thức hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng Sở hữu công nghiệp .

      4. Về phạm vi lãnh thổ:

      Pháp luật Việt Nam thừa nhận quyền sở hữu trí tuệ trong phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam. Sự thừa nhận này không có giá trị ngoài lãnh thổ Việt Nam. Điều này được hiểu như sau: Nếu tại Việt Nam một chủ thể là chủ sở hữu một đối tượng sở hữu trí tuệ nhất định thì không có nghĩa là ở nước khác, đối tượng đó cũng thuộc quyền sở hữu của người đó mà có thể thuộc về người khác hoặc không thuộc của ai cả.

      Do đó, để được hưởng quyền sở hữu trí tuệ ở nước khác, chủ sở hữu phải đáp ứng điều kiện nhất định hoặc làm những thủ tục đăng ký, tiến hành các thủ tục pháp lý khác để được hưởng quyền; Cũng như vậy, không thể lấy các cơ sở phát sinh quyền sở hữu trí tuệ ở một nước khác để nói rằng hiển nhiên mình có quyền sở hữu trí tuệ đó ở Việt Nam; nói cách khác, các văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp, giống cây trồng hoặc các căn cứ phát sinh các quyền đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ ở ở nước khác không có giá trị bảo hộ ở Việt Nam; Một điểm cần lưu ý về tính lãnh thổ của quyền sở hữu trí tuệ (trừ tên thương mại) là: mỗi quyền sở hữu trí tuệ được xác lập tại một nước thì đều có giá trị pháp luật ở trên toàn lãnh thổ nước đó.

      Về phạm vi lãnh thổ đối với sáng chế cũng như trên bên nhận được phép sử dụng sáng chế, có thể là một phần hay toàn bộ lãnh thổ Việt Nam (hoặc khi bên nhận chuyển giao có được quyền sử dụng từ hợp đồng độc quyền, mà sau đó bên nhận chuyển giao lại chuyển giao quyền sử dụng đó cho một chủ thể khác theo hợp đồng thứ cấp thì phạm vi lãnh thổ được quy định tại hợp đồng thứ cấp này phải tuân thủ theo phạm vi lãnh thổ quy định tại hợp đồng chuyển giao độc quyền nói trên. Bởi vì, căn cứ để chuyển giao quyền sử dụng trong trường hợp này là hợp đồng sử dụng độc quyền đã được giao kết).

      5. Điều khoản về thời hạn chuyển quyền sử dụng: 

      Với đa số các đối tượng sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu đối với chúng chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời hạn mà quyền sở hữu trí tuệ còn hiệu lực, chủ sở hữu được hưởng các nội dung quyền như đã trình bày ở phần trên. Sau thời hạn đó, các quyền đó tự động mất đi, đối tượng sở hữu trí tuệ tương ứng trở thành vô chủ hoặc nói cách khác là thuộc về xã hội, bất kỳ ai cũng có thể sử dụng mà không bị cấm đoán hay ràng buộc (trừ việc phải tôn trọng quyền nhân thân đối với tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả vì quyền này được bảo hộ thời hạn).

      Xem thêm:  Hướng dẫn cách lập Bản mô tả và Bản tóm tắt sáng chế, Giải pháp hữu ích

      Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn bảo hộ áp dụng quyền đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp Bằng và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn; Quyền đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp Bằng và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn.

      Việc các bên thỏa thuận thời hạn li – xăng là để bảo đảm quyền của bên chuyển giao với việc tối đa hóa lợi ích trong thời gian đối tượng còn giá trị. Các bên phải xác định khoảng thời gian mà bên nhận được phép sử dụng (thuộc thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ, hoặc nếu đây là hợp đồng chuyển giao thứ cấp thì thời hạn này nằm trong thời hạn hợp đồng chuyển giao độc quyền trên thứ cấp).

      Giới hạn bởi quyền của người sử dụng trước (đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp). Đối với sáng chế và kiểu dáng công nghiệp, chủ sở hữu không được phép ngăn cấm người sử dụng trước các đối tượng đó nếu người sử dụng trước không mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng so với tình trạng sử dụng trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế/kiểu dáng công nghiệp tương ứng. Trong trường hợp người sử dụng trước có mở rộng phạm vi hoặc khối lượng sử dụng thì chủ sở hữu sáng chế/kiểu dáng công nghiệp có quyền yêu cầu xử lý nhưng chỉ áp dụng đối với phần mở rộng nói trên.

      6. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền:

      – Quyền của bên chuyển quyền: 

      Thứ nhất, nhận phí chuyển giao theo mức và cách thức do các bên thỏa thuận

      Thứ hai, có quyền hạn chế bên được chuyển quyền không chuyển quyền sử dụng sáng chế cho bên thứ ba.

      Thứ ba, bên chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có quyền kiểm tra sáng chế để đảm bảo hàng hóa được sản xuất sản phẩm/ quy trình,…có chất lượng.

      – Nghĩa vụ của bên chuyển quyền: 

      Thứ nhất, chỉ được chuyển quyền sử dụng sáng chế trong phạm vi được pháp luật bảo hộ và trong thời hạn bảo hộ.

      Thứ hai, đảm bảo việc chuyển quyền không gây tranh chấp với bên thứ ba; nếu có xảy ra tranh chấp với bên thứ ba thì phải có nghĩa vụ giải quyết tranh chấp vì lợi ích của bên nhận chuyển giao quyền.

      Thứ ba, bên chuyển giao không được đưa ra những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển giao, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền.

      Thứ tư, đăng ký hợp đồng nếu bên nhận chuyển giao không có nghĩa vụ này.

      Thứ năm, nộp thuế theo quy định Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển quyền: + Quyền của bên nhận chuyển quyền: Thứ nhất, sử dụng sáng chế theo hợp đồng trong phạm vi và thời gian bảo hộ

      Thứ sáu, trong trường hợp được sử dụng độc quyền, bên nhận chuyển giao có quyền chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho bên thứ ba (hợp đồng li-xăng thứ cấp) nếu được chủ sở hữu sáng chế cho phép.

      – Nghĩa vụ của bên nhận chuyển quyền: 

      Thứ nhất, đăng ký hợp đồng nếu bên chuyển giao quyền không có nghĩa vụ này.

      Thứ hai, trả phí li – xăng cho bên chuyển giao quyền theo hợp đồng

      Ngoài ra theo khoản 2 Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ : Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây:

      a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó;

      b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hoá đó;

      c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;

      d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.

      Theo Khoản 3, Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 144 luật Sở hữu trí tuệ nếu có điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền mặc nhiên bị vô hiệu.

      Xem thêm:  Quy định về việc chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp

      Quy định này phù hợp với thực tiễn với quy định bảo hộ sáng chế khi bên chuyển quyền ko có quyền thì không thể hạn chế quyền đó của bên nhận chuyển giao quyền sử dụng. Thực hiện hợp đồng li-xăng sáng chế này tạo điều kiện khai thác tối đa lợi ích của sáng chế mang lại. Chính vì vậy, Việt Nam khuyến khích việc chuyển giao quyền sử dụng. Khi chuyển giao thì cũng cần đăng ký về việc chuyển giao quyền sử dụng.

      7. Về giá chuyển quyền sử dụng và phương thức thanh toán:

      Phải quy định khoản tiền mà bên nhận phải thanh toán cho bên giao để được sử dụng sáng chế theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Giá do các bên thỏa thuận dựa trên cơ sở tính hiệu quả kinh tế và phải tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan. Như khi tiến hành định giá sáng chế do chưa có căn cứ cụ thể để chuyển giao nên việc định giá này do ý chí các bên dự kiến hiệu quả mà sáng chế mang lại.

      Trong hoạt động chuyển quyền sử dụng sáng chế thì việc xác định giá trị của sáng chế là vô cùng quan trọng vì liên quan tới việc đảm bảo quyền lợi của các bên. Vì những lý do đó, việc xác định đúng giá trị của tài sản Sở hữu trí tuệ là việc làm cần thiết của các công ty trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư, tiếp cận thị trường vốn và đưa ra các biện pháp hợp lý để bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ của mình.

      Tuy nhiên việc xác định giá trị quyền sử dụng sáng chế hiện nay còn nhiều khó khăn bởi chưa có văn bản quy định cụ thể về giá trị của sáng chế. Hiện nay một số văn bản đề cập về vấn đề định giá mang tính nguyên tắc: BLDS chưa có quy định về việc định giá quyền Sở hữu trí tuệ ; Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ cũng chưa có quy định nào về việc định giá quyền Sở hữu trí tuệ .

      Quy định về định giá quyền Sở hữu trí tuệ được đề cập ở các văn bản như: Luật Doanh nghiệp 2005 Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá, Luật doanh nghiệp 2014: Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Luật doanh nghiệp 2020: Tài sản góp vốn bao gồm cả quyền Sở hữu trí tuệ , dựa trên căn cứ trên có thể nhờ tổ chức định giá Chuẩn mực kế toán số 04 nêu rõ định nghĩa, đặc điểm của tài sản vô hình và chính thức công nhận 8 nhóm tài sản vô hình là những tài sản hợp pháp của doanh nghiệp được ghi nhận và sổ sách kế toán gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy tính, giấy phép và giấy nhượng quyền, bản quyền, bằng sáng chế, công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu, tài sản cố định vô hình đang triển khai.

      Tiếp theo đó, việc xác định giá trị tài sản là quyền Sở hữu công nghiệp được quy định trong pháp lệnh giá số 40/2002/PL/UBTVQH10 ngày 25 tháng 4 năm 2002. Hơn nữa, quyết định 206/2003/QĐ của Bộ Tài Chính đã quy định việc sáng chế và các TSTT khác tham gia góp vốn được xác định giá trị, quản lý, sử dụng, trích khấu hao theo tài sản cố định vô hình. Như vậy, không có quy định cụ thể nào về việc định giá cho việc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế mà việc định giá chủ yếu để tham gia góp vốn bằng tài sản trí tuệ là Văn bản bảo hộ sáng chế.

      Pháp luật Việt Nam về vấn đề định giá tài sản sở hữu trí tuệ luôn khuyến khích công dân nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng chế và khuyến khích các cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ vào Việt Nam. Ví dụ các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng hoặc li-xăng quyền sử dụng tài sản Sở hữu trí tuệ xuất hiện ngày càng nhiều, nhưng chưa thể tạo ra được một thị trường công nghệ để những bên có nhu cầu về chuyển giao công nghệ tìm được nhau cũng như có cơ sở để các bên có thể so sánh đối tượng được chuyển giao với các đối tượng công nghệ khác, nhằm tìm ra được một mức giá chuyển nhượng hoặc li-xăng hợp lý.

      8. Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế:

      Căn cứ để bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại; phục vụ quốc phòng, an ninh; phòng bệnh, chữa bệnh; dinh dưỡng cho nhân dân; hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội. Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế.

      Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế. Mặc dù đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng trong một thời gian hợp lý. Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đáp ứng các điều kiện sau:

      Xem thêm:  Phát minh là gì? Sáng chế là gì? Phân biệt phát minh với sáng chế?

      Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền. Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao. Và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước. Trừ trường hợp người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

      Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;

      Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác. Trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình. Và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác. Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thỏa đáng. Tùy thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể. Phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định. Ngoài những điều kiện trên, trong trường hợp sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn.

      Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý. Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó. Trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.

      Ví dụ: Đứng trước tình hình dịch bệnh Covid-19 lan rộng như trước đây, việc thúc đẩy sản xuất và phân phối vaccine (vắc xin) là giải pháp cấp bách. Trên thế giới có nhiều cách tiếp cận vaccine như thông qua những cơ chế thương mại, mua trực tiếp, thông qua viện trợ, nhập khẩu song song, bắt buộc chuyển giao bằng sáng chế và tự sản xuất Vaccine. Mỗi cơ chế sẽ có những thuận lợi và bất lợi rất khác nhau. Tùy theo điều kiện mỗi quốc gia mà cách thức áp dụng cũng khác nhau

      Một trong những phương pháp tiếp cận Vaccine nhanh nhất là thông qua việc sử dụng sáng chế của một công ty dược phẩm đã sản xuất thành công của những công ty dược phẩm trước. Xuất phát từ luật Sở hữu trí tuệ bảo vệ bằng sáng chế thông qua cơ chế cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế. Bên cạnh đó, Luật Sở hữu trí tuệ cũng đưa ra cơ chế bảo hộ bằng độc quyền sáng chế thông qua các cơ chế như bắt buộc chuyển giao bằng độc quyền sáng chế. Điều này đã được khẳng định trong các quy định của pháp luật quốc tế như trong Hiệp định TRIPS, tuyên bố Doha về việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

      Sáng chế Vaccine của các công ty dược phẩm được bảo hộ bởi bằng độc quyền sáng chế. Quyền độc quyền đối với sáng chế sẽ ngăn chặn những chủ thể khác sử dụng sáng chế mà không xin phép, không trả tiền đền bù tương ứng. Sáng chế dược phẩm Vaccine có thời hạn bảo hộ là 20 năm. Nếu như các công ty dược phẩm lớn sản xuất thành công Vaccine điều trị Covid-19 có thể chia sẽ bằng sáng chế vaccine điều trị Covid-19 cho các doanh nghiệp ở các quốc gia trên thế giới để cùng nhau giải quyết đại dịch thì sẽ trở thành một vấn đề đơn giản hơn. Vì hiện tại các quốc gia cũng khá riêng rẽ trong việc hành động chống lại dịch bệnh. Điều này lý giải bởi năng lực các quốc gia có hạn, hoặc là cách thức phòng dịch của mỗi quốc gia khác nhau. Pháp luật sở hữu trí tuệ có những quy định về cơ chế bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

      Tuy nhiên, để áp dụng quy định này, các quốc gia sẽ phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Điều 133 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019 quy định về quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước.

      “1, Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019.

      2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này, trừ trường hợp sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước”.

      Như vậy, pháp luật đã quy định những trường hợp sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước khi đáp ứng những điều kiện nhất định. Nhà nước cần sử dụng quy định này một cách hợp lý để góp phần bảo vệ lợi ích của nhân dân trong bối cảnh Covid-19. Việc này phải thông qua đàm phán liên tục với những quốc gia sở hữu bằng sáng chế này.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Quy định pháp luật về chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc chủ đề Sáng chế, thư mục Sở hữu trí tuệ. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy trình phản đối đơn đăng ký sáng chế như thế nào?

      Mục đích của việc phản đối đơn đăng ký sáng chế? Sáng chế được bảo hộ phải đáp ứng điều kiện như thế nào? Hồ sơ, quy trình phản đối việc đăng ký sáng chế? Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế?

      ảnh chủ đề

       Quyền và nghĩa vụ các bên khi bắt buộc chuyển giao sáng chế

      Quy định của pháp luật về chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong chuyển giao quyền sử dụng sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Phân biệt (so sánh) giữa sáng chế và giải pháp hữu ích

      Quy định của pháp luật về sáng chế và giải pháp hữu ích? Phân biệt (so sánh) giữa sáng chế và giải pháp hữu ích? Thủ tục đăng ký sáng chế? Thủ tục đăng ký giải pháp hữu ích?

      ảnh chủ đề

      Sáng chế là gì? Phân loại và các đặc điểm của sáng chế?

      Các lý thuyết khoa học hoàn toàn khác biệt với quá trình tư duy sáng tạo của con người. Con người sẽ vận dụng những kiến thức, quy luật đó nhằm để tạo ra các sản phẩm, quy trình này sẽ nhằm mục đích giải quyết một vấn đề kỹ thuật trong thực tiễn, tức là các sáng chế.

      ảnh chủ đề

      Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế

      Căn cứ để bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế? Điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Đối tượng được bảo hộ và điều kiện bảo hộ với sáng chế

      Đối tượng được bảo hộ sáng chế? Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp hữu ích là gì? Quy trình bảo hộ sáng chế hữu ích?

      Giải pháp hữu ích là một trong những loại tài sản nằm trong quyền tài sản. Tuy nhiên, nhiều người vẫn lầm tưởng giải pháp hữu ích và sáng chế là một. Vậy giải pháp hữu ích có phải là sáng chế hay không? Giải pháp hữu ích là gì, quy trình bảo hộ như thế nào, có gì khác nhau với sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai đăng ký sáng chế

      Đăng ký sáng chế là thủ tục hành chính do Cục sở hữu trí tuệ tiến hành để xác định quyền sở hữu của chủ thể nhất định đối với sáng chế, sáng chế được đăng ký trên cơ sở kết quả xem xét đơn đăng ký sáng chế nộp cho Cục sở hữu trí tuệ căn cứ vào các quy định pháp luật về hình thức và nội dung đơn.

      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế

      Việc thẩm định nội dung, nhằm mục đích đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng sáng chế được nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ theo quy định qua đó để xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Trong bài viết này chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc mẫu tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế mới nhất.

      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế

      Luật Sở hữu trí tuệ quy định một cách chặt chẽ và cụ thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, đây là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động liên quan đến hoạt động chuyển quyền. Một trong các giấy tờ quan trọng trong thủ tục là tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Sáng kiến là gì? Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong quân đội là gì?
      • Quy trình giải quyết tranh chấp về kiểu dáng công nghiệp
      • Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan bao nhiêu lâu?
      • Quy định về giấy chứng nhận đăng ký kiểu dáng công nghiệp
      • Quyền nhân thân có được chuyển giao, ủy quyền hay không?
      • Đăng ký bản quyền ý tưởng ở đâu? Chi phí đăng ký bao nhiêu?
      • Quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả mới nhất
      • Mẫu đơn đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả mới nhất
      • Quy trình phản đối đơn đăng ký sáng chế như thế nào?
      • Các trường hợp bị hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế
      • Người dịch (dịch giả) được đặt tên cho tác phẩm dịch không?
      • Vi phạm bản quyền âm nhạc, bài hát sẽ bị xử phạt như thế nào?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy trình phản đối đơn đăng ký sáng chế như thế nào?

      Mục đích của việc phản đối đơn đăng ký sáng chế? Sáng chế được bảo hộ phải đáp ứng điều kiện như thế nào? Hồ sơ, quy trình phản đối việc đăng ký sáng chế? Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế?

      ảnh chủ đề

       Quyền và nghĩa vụ các bên khi bắt buộc chuyển giao sáng chế

      Quy định của pháp luật về chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong chuyển giao quyền sử dụng sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Phân biệt (so sánh) giữa sáng chế và giải pháp hữu ích

      Quy định của pháp luật về sáng chế và giải pháp hữu ích? Phân biệt (so sánh) giữa sáng chế và giải pháp hữu ích? Thủ tục đăng ký sáng chế? Thủ tục đăng ký giải pháp hữu ích?

      ảnh chủ đề

      Sáng chế là gì? Phân loại và các đặc điểm của sáng chế?

      Các lý thuyết khoa học hoàn toàn khác biệt với quá trình tư duy sáng tạo của con người. Con người sẽ vận dụng những kiến thức, quy luật đó nhằm để tạo ra các sản phẩm, quy trình này sẽ nhằm mục đích giải quyết một vấn đề kỹ thuật trong thực tiễn, tức là các sáng chế.

      ảnh chủ đề

      Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế

      Căn cứ để bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế? Điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Đối tượng được bảo hộ và điều kiện bảo hộ với sáng chế

      Đối tượng được bảo hộ sáng chế? Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp hữu ích là gì? Quy trình bảo hộ sáng chế hữu ích?

      Giải pháp hữu ích là một trong những loại tài sản nằm trong quyền tài sản. Tuy nhiên, nhiều người vẫn lầm tưởng giải pháp hữu ích và sáng chế là một. Vậy giải pháp hữu ích có phải là sáng chế hay không? Giải pháp hữu ích là gì, quy trình bảo hộ như thế nào, có gì khác nhau với sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai đăng ký sáng chế

      Đăng ký sáng chế là thủ tục hành chính do Cục sở hữu trí tuệ tiến hành để xác định quyền sở hữu của chủ thể nhất định đối với sáng chế, sáng chế được đăng ký trên cơ sở kết quả xem xét đơn đăng ký sáng chế nộp cho Cục sở hữu trí tuệ căn cứ vào các quy định pháp luật về hình thức và nội dung đơn.

      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế

      Việc thẩm định nội dung, nhằm mục đích đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng sáng chế được nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ theo quy định qua đó để xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Trong bài viết này chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc mẫu tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế mới nhất.

      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế

      Luật Sở hữu trí tuệ quy định một cách chặt chẽ và cụ thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, đây là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động liên quan đến hoạt động chuyển quyền. Một trong các giấy tờ quan trọng trong thủ tục là tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

      Xem thêm

      Tags:

      Sáng chế


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy trình phản đối đơn đăng ký sáng chế như thế nào?

      Mục đích của việc phản đối đơn đăng ký sáng chế? Sáng chế được bảo hộ phải đáp ứng điều kiện như thế nào? Hồ sơ, quy trình phản đối việc đăng ký sáng chế? Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế?

      ảnh chủ đề

       Quyền và nghĩa vụ các bên khi bắt buộc chuyển giao sáng chế

      Quy định của pháp luật về chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong chuyển giao quyền sử dụng sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Phân biệt (so sánh) giữa sáng chế và giải pháp hữu ích

      Quy định của pháp luật về sáng chế và giải pháp hữu ích? Phân biệt (so sánh) giữa sáng chế và giải pháp hữu ích? Thủ tục đăng ký sáng chế? Thủ tục đăng ký giải pháp hữu ích?

      ảnh chủ đề

      Sáng chế là gì? Phân loại và các đặc điểm của sáng chế?

      Các lý thuyết khoa học hoàn toàn khác biệt với quá trình tư duy sáng tạo của con người. Con người sẽ vận dụng những kiến thức, quy luật đó nhằm để tạo ra các sản phẩm, quy trình này sẽ nhằm mục đích giải quyết một vấn đề kỹ thuật trong thực tiễn, tức là các sáng chế.

      ảnh chủ đề

      Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế

      Căn cứ để bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế? Điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Đối tượng được bảo hộ và điều kiện bảo hộ với sáng chế

      Đối tượng được bảo hộ sáng chế? Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp hữu ích là gì? Quy trình bảo hộ sáng chế hữu ích?

      Giải pháp hữu ích là một trong những loại tài sản nằm trong quyền tài sản. Tuy nhiên, nhiều người vẫn lầm tưởng giải pháp hữu ích và sáng chế là một. Vậy giải pháp hữu ích có phải là sáng chế hay không? Giải pháp hữu ích là gì, quy trình bảo hộ như thế nào, có gì khác nhau với sáng chế?

      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai đăng ký sáng chế

      Đăng ký sáng chế là thủ tục hành chính do Cục sở hữu trí tuệ tiến hành để xác định quyền sở hữu của chủ thể nhất định đối với sáng chế, sáng chế được đăng ký trên cơ sở kết quả xem xét đơn đăng ký sáng chế nộp cho Cục sở hữu trí tuệ căn cứ vào các quy định pháp luật về hình thức và nội dung đơn.

      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế

      Việc thẩm định nội dung, nhằm mục đích đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng sáng chế được nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ theo quy định qua đó để xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Trong bài viết này chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc mẫu tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế mới nhất.

      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế

      Luật Sở hữu trí tuệ quy định một cách chặt chẽ và cụ thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, đây là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động liên quan đến hoạt động chuyển quyền. Một trong các giấy tờ quan trọng trong thủ tục là tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34578