Hình phạt trong Bộ luật hình sự? Các loại hình phạt trong Bộ luật hình sự? Hình phạt cao nhất trong Bộ luật hình sự?
Hiện nay, pháp luật quy định hình phạt trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021) là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước, hình phạt có sự liên kết chặt chẽ với nhau dựa trên tính chất nghiêm khắc của các hình phạt. Vậy, các loại hình phạt trong Bộ luật hình sự? Hình phạt nào cao nhất? Hình phạt trong Bộ luật hình sự được hiểu như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021);
– Luật tổ chức toà án nhân dân năm 2014.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Hình phạt trong Bộ luật hình sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 30
Hình phạt trong Bộ luật hình sự có đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất.
Đây là đặc điểm nổi bật của hình phạt, là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống biện pháp chế của Nhà nước, hình phạt này được Nhà nước sử dụng là công cụ phòng chống tội phạm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và công dân.
Tính nghiêm khắc được thể hiện thông qua:
– Đối với cá nhân: người bị kết án trong trường hợp cần thiết có thể bị hạn chế hoặc bị tước bỏ đi quyền do của công dân, quyền tài sản, về chính trị và đặc biệt là quyền sống.
– Đối với pháp nhân thương mại: tính nghiêm khắc này có thể được áp dụng trong việc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn của pháp nhân thương mại.
Cần lưu ý rằng, hình phạt có thể để lại án tích cho cá nhân hoặc pháp nhân thương mại khi bị kết án trong thời gian mà pháp luật quy định.
Thứ hai, Bộ luật hình sự quy định hình phạt và Tòa án là cơ quan có thẩm quyền áp dụng.
Hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Cụ thể:
– Hình phạt chính được hiểu là hình phạt được tuyên độc lập, đối với mỗi tội phạm Tòa án chỉ có thể áp dụng một hình phạt chính.
– Hình phạt bổ sung được hiểu là các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước nhằm hỗ trợ hình phạt chính, hình phạt bổ sung không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng cùng hình phạt chính; pháp luật quy định có thể áp dụng nhiều hình phạt bổ sung cho mỗi loại tội phạm.
Bộ luật hình sự Việt Nam quy định hình phạt trong cả Phần chung và cả Phần các tội phạm. Cụ thể:
– Tại phần chung Bộ luật hình sự quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc liên quan đến hình phạt như: các hình phạt đối với người phạm tội (Điều 32 BLHS), các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội (Điều 33 BLHS), mục đích của hình phạt (Điều 31 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017), căn cứ quyết định hình phạt (Điều 50, Điều 83 BLHS),…
– Phần các tội phạm Bộ luật hình sự quy định các loại mức phạt và hình phạt đối với từng tội phạm cụ thể.
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định Toà án nhân dân chính là cơ quan xét xử của Việt Nam, Tòa án được thực hiện quyền tư pháp. Toà án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật tổ chức toà án nhân dân quy định Tòa án là những cơ quan có quyền nhân danh nước Cộng hoà xã hội Việt Nam tuyên một người là có tội và áp dụng hình phạt đối với họ, cần lưu ý rằng ngoài tòa án, không có cơ quan nào khác có quyền quyết định hình phạt.
2. Các loại hình phạt trong Bộ luật hình sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021) các loại hình phạt đối trong Bộ luật hình sự với người phạm tội bao gồm các loại hình phạt sau:
Hình phạt chính bao gồm:
– Cảnh cáo;
– Phạt tiền;
– Cải tạo không giam giữ;
– Trục xuất;
– Tù có thời hạn;
– Tù chung thân;
– Tử hình.
Hình phạt bổ sung bao gồm:
– Cấm cư trú;
– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Quản chế;
– Tịch thu tài sản;
– Tước một số quyền công dân;
– Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính;
– Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Lưu ý: Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021) các loại hình phạt đối trong Bộ luật hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm các loại hình phạt sau:
Hình phạt chính bao gồm:
– Phạt tiền;
– Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Hình phạt bổ sung bao gồm:
– Cấm huy động vốn;
– Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
– Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Lưu ý: Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Cụ thể, các hình phạt nêu trên như sau:
Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật hình sự Cảnh cáo được hiểu là hình phạt áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật hình sự quy định Phạt tiền như sau:
Phạt tiền là hình phạt chính được áp dụng là đối với các trường hợp sau:
– Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật Hình sự quy định;
– Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật hình sự quy định.
Trường hợp hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật hình sự quy định.
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả tuy nhiên không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
Căn cứ theo tại Điều 36 Bộ luật hình sự quy định cải tạo không giam giữ như sau:
– Đối với người phạm tội ít nghiêm trọng tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Trường hợp người bị kết án đã bị tạm giam, tạm giữ thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
– Người bị phạt cải tạo không giam giữ được Tòa án giao cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình của người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cơ quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
– Người bị kết án trong thời gian chấp hành án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ này được khấu trừ vào thu nhập được thực hiện hằng tháng. Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập và phải ghi rõ lý do trong bản án. Cần lưu ý không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì cần phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Hình sự quy định trục xuất như sau: Trục xuất được hiểu là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trục xuất sẽ được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Căn cứ theo Điều 38 Bộ luật hình sự quy định tù có thời hạn như sau:
– Tù có thời hạn được hiểu là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối được áp dụng đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giam, tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
Lưu ý: Hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật hình sự quy định Tù chung thân được hiểu là hình phạt tù không thời hạn và từ chung thân được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Hình phạt tù chung thân không được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật hình sự quy định Tử hình được hiểu là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm các tội phạm về tham nhũng, ma túy, xâm phạm tính mạng con người và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự quy định,… Tử hình là hình phạt cao nhất áp dụng cho người phạm tội, xin mời quý bạn đọc xem thêm tại mục (3) dưới đây, Luật Dương Gia phân tích sâu hơn về hình phạt tử hình.
3. Hình phạt cao nhất trong Bộ luật hình sự:
Tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt. Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật hình sự thì tử hình không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
Pháp luật quy định tử hình không áp dụng đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
i) Người đủ 75 tuổi trở lên;
ii) Phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc phụ nữ có thai;
iii) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, xử lý, điều tra các tội phạm hoặc lập công lớn.
Trong trường hợp quy định tại nội dung (iii) nêu trên hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Tính chất đảm bảo của hình phạt tử hình được thể hiện qua các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, tử hình là hình phạt có nội dung cưỡng chế nghiêm khắc nhất bởi khi áp dụng biện pháp tử hình sẽ tước bỏ quyền sống của người bị kết án, Nhà nước đã loại bỏ hoàn toàn sự tồn tại của họ trong xã hội nhằm bảo đảm lợi ích chung của cộng đồng xã hội.
Thứ hai, hình phạt tử hình không đặt ra mục đích cải tạo và giáo dục bản thân người kết án vì căn cứ vào tính chất đặc biệt nghiêm trọng của hành vi phạm tội cùng với đặc điểm nhân thân của người phạm tội đã phủ nhận hoàn toàn khả năng thực hiện những mục đích cải tạo và giáo dục bản thân người kết án.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hình phạt tử hình vẫn có mục đích phòng ngừa riêng thể hiện sự loại bỏ hoàn toàn khả năng phạm tội mới của người bị kết án đồng thời tạo tính răn đe, ngăn ngừa đối tượng đã đang chuẩn bị phạm tội
Thứ ba, tử hình áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, những trường hợp gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về chính trị, kinh tế, trật tự an toàn xã hội,… có ảnh hưởng trực tiếp, ảnh hưởng sâu sắc đến an ninh, trật tự xã hội, dư luận xã hội kịch liệt lên án, người kết án không có những tình tiết giảm nhẹ hình phạt. Tính chất đặc biệt của hình phạt tử hình còn thể hiện ở chế độ thi hành căn cứ theo quy định Luật tố tụng hình sự.
Hiện nay, chế định hình phạt tử hình đã có những điểm mới chính là thu hẹp phạm vi áp dụng tử hình. Cụ thể:
– Hình phạt tử hình không áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.
– Đồng thời, pháp luật cũng quy định không thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới ba mươi sáu tháng tuổi… trong trường hợp trên hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.