Giấy đòi nợ cá nhân chính là một loại văn bản được cá nhân là người cho khác vay nợ lập ra với mục đích là để bên cho vay yêu cầu bên vay phải thanh toán số nợ tương ứng với hợp đồng vay tài sản (kể cả lãi suất nếu có). Giấy đòi nợ cá nhân còn được mọi người gọi với những tên khác nhau như: thông báo đòi nợ, đơn đề nghị thanh toán,…Vậy mẫu giấy đòi nợ cá nhân được soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy đòi nợ cá nhân nhanh – chuẩn – hiệu quả:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
………, ngày ….. tháng……năm …….
THÔNG BÁO ĐÒI NỢ
(V/v yêu cầu thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết)
Kính gửi: Bà Nguyễn Thị B
CMTND số: ………..do Công an …………cấp ngày………tháng……..năm;
Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số xxx, phường.….….., Quận.….…, Thành phố Hà Nội.
Thực hiện theo hợp đồng vay tài sản ngày ……..tháng…….năm……ký giữa Bà Nguyễn Thị B và tôi, tôi đã cho bà B vay và giao số tiền vay là 100.000.000 đồng theo đúng thỏa thuận của hai bên. Hai bên cũng đã xác nhận về nội dung này.
Theo điều khoản thanh toán tại điều.…trong hợp đồng vay tài sản hai bên ký kết với nhau ngày…. tháng….. năm….., cụ thể như sau:
“Điều 2: Thời hạn vay
Thời hạn vay là 05 tháng, kể từ ngày………..tháng…….năm……..đến ngày……tháng……….năm…….”
Như vậy, theo điều 2 của hợp đồng vay tài sản hai bên đã ký kết với nhau thì bên vay (bà B) phải thanh toán đầy đủ số tiền co tôi là 100.000.000 đồng (một trăn triệy Việt Nam đồng) cho bên cho vay (là tôi) muộn nhất vào ngày…..Tuy nhiên đến nay đã quá thời hạn nêu trên là 02 tháng mà bên vay là Bà Nguyễn Thị B vẫn không có thanh toán đúng khoản tiền theo quy định trong hợp đồng vay đã ký kết.
Vậy tôi đề nghị Bà Nguyễn Thị B thực hiện thanh toán đầy đủ số tiền theo quy định trong hợp đồng vay tài sản hai bên đã ký kết. Sau 30 ngày kể từ ngày nhận được
Rất mong nhận được sự hợp tác từ bà Nguyễn Thị B.
Bên cho vay
(Ký và ghi rõ họ tên)
2. Hướng dẫn viết mẫu giấy đòi nợ cá nhân:
Khi soạn thảo mẫu giấy đòi nợ cá nhân thì người soạn thảo cần lưu ý những nội dung sau:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ (Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc) (được soạn thảo chính giữa, phía trên đầu văn bản)
– Địa điểm, ngày, tháng, năm soạn thảo văn bản (Ví dụ: Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2021)
– Tên văn bản (
– Phần kính gửi: ghi rõ họ tên của người phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ (Ví dụ: bà Nguyễn Thị B)
– Thông tin của người phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ như số căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; địa chỉ cư trú (nơi hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện tại)
– Ghi rõ ngày, tháng, năm các bên ký kết hợp đồng vay tài sản
– Ghi rõ số tài sản vay
– Ghi rõ các điều khoản trong hợp đồng vay tài sản các bên đã ký kết với nhau về nghĩa vụ trả nợ, thời hạn trả nợ, địa điểm trả nợ (nếu có)
– Trình bày về lý do đơn thông báo đòi nợ: bên vay nợ nợ tiền mặt hay nợ hiện vật, quá trình diễn ra trong khoảng thời gian vay như thế nào và khoảng thời gian bên vay chậm trả như thế nào?….
– Yêu cầu bên vay phải thanh toán nghĩa vụ hợp đồng vay nợ trong khoảng thời gian nhất định kể từ thời điểm bên vay nhận được thông báo đòi nợ.
– Phương án giải quyết khi hết thời hạn yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ (thông thường sẽ là gửi đơn khởi kiện ra toà án dân sự).
– Ký ghi rõ họ tên của người thông báo đòi nợ
3. Hiểu như thế nào là giấy đòi nợ cá nhân:
Đòi nợ là cách gọi thường nhật của người dân, gọi một cách khác đó chính là xử lý nợ, với mục đích là lấy lại những khoản tiền đã cho người khác nợ.
Mẫu giấy đòi nợ cá nhân chính là mẫu văn bản được lập ra với mục đích là yêu cầu các cá nhân nợ tiền phải thanh toán số nợ tương ứng với hợp đồng vay tài sản (bao gồm cả số tiền lãi nếu hai bên có thoả thuận). Hợp đồng chính là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập hay thay đổi hoặc là chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên. Tại điều 463
4. Nghĩa vụ của bên cho vay:
Tại Điều 465
– Bên cho vay phải giao tài sản cho bên vay đầy đủ, giao đúng chất lượng, đúng số lượng vào đúng thời điểm và địa điểm mà các bên đã thoả thuận. Ví dụ anh A cho chị B vay tiền thì anh A phải có nghĩa vụ giao đầy đủ số tiền mà hai bên đã thoả thuận với nhau
– Bên cho vay phải bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay có biết tài sản cho vay không bảo đảm được chất lượng mà lại không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay có biết tài sản vay không đảm bảo được chất lượng mà vẫn nhận tài sản đó.
– Bên cho vay không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản vay trước thời hạn, trừ trường hợp các bên có ký kết hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi suất thì bên vay có quyền trả lại tài sản vay cho bên cho vay nhưng bên vay phải báo trước cho bên cho vay một khoảng thời gian hợp lý (do hai bên thoả thuận), còn đối với bên cho vay thì chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn trong trường hợp được bên vay đồng ý.
5. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
Tại Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay thì bên vay nợ phải có các nghĩa vụ sau đây:
– Bên vay tài sản là tiền thì bên vay phải có nghĩa vụ trả đủ số tiền đã vay khi đến hạn (kể cả lãi suất nếu hai bên có thoả thuận); còn nếu tài sản vay là vật thì người vay phải trả lại vật cùng loại và trả đúng số lượng, đúng chất lượng, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác.
– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì bên vay có thể trả bằng tiền tương ứng với trị giá của vật đã vay ngay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
– Địa điểm để bên vay trả nợ chính là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác
– Trường hợp bên cho vay không lấy lãi mà khi đến hạn trả mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc bên vay trả không đầy đủ thì bên cho vay hoàn toàn có quyền yêu cầu bên vay trả tiền lãi với mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn là 20%/năm (tức là 10%/năm) trên tổng số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn nhưng bên vay không trả hoặc là trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng vay tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn bên vay chưa trả; trong trường hợp chậm trả thì bên vay còn phải trả lãi theo mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn là 20%/năm (tức là 10%/năm) trên tổng số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả sẽ bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với tổng thời gian chậm trả, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Căn cứ theo quy định này thì ta có thể hiểu mẫu giấy đòi nợ cá nhân sẽ được thực hiện khi bên vay nợ không thực hiện đúng thời hạn trả nợ theo hợp đồng vay tài sản các bên đã ký kết với nhau, lúc này bên cho vay có thể thực hiện việc soạn thảo Giấy đòi nợ cá nhân để gửi cho bên vay nợ nhằm yêu cầu người vay thanh toán nợ gốc, lãi suất theo đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ Luật Dân sự 2015;