Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em được hiểu như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Thời gian gần đây, vụ việc ngược đãi, bạo hành trẻ em xảy ra ngày càng phổ biến với hành vi, thủ đoạn tinh vi nhằm qua mắt xã hội, cơ quan chức năng. Không ít trường hợp trẻ em bị chính người thân yêu của mình có thể là bố, mẹ, ông, bà, anh, chị, em… ngược đãi, bạo hành thường xuyên với lời lẽ khiến các em chịu tác động lớn đến tinh thần, thể xác và thậm chí các em mất mạng. Vậy, Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em được hiểu như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị định 130/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo quy tại Điều 1
Do đó, hành vi bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, xâm phạm đến thân thể của trẻ em mà còn là hành vi xâm phạm đến đời sống tinh thần của trẻ em. Cụ thể:
– Bạo lực thể chất được hiểu là hành động cố ý gây thương tích hoặc chấn thương cho trẻ em bằng các hành vi có tiếp xúc cơ thể gây chấn thương hoặc đau đớn thể xác, thương tích cho trẻ em như hành vi: trói, đánh đập, tát… đến cơ thể của đứa trẻ.
– Bạo lực tinh thần như chửi bới, sử dụng những lời nói xúc phạm, thô thiển xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của một đứa trẻ. Bạo lực tinh thần xảy ra ngày càng nhiều và trầm trọng, gây nên những hậu quả rất lớn đối với tinh thần của đứa trẻ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 37
– Tước đoạt quyền sống của trẻ em.
– Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
– Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.
– Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.
– Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
– Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.
– Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
– Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.
– Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.
– Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
– Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm,…
2. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016, bạo lực đối với trẻ em là hành vi pháp luật nghiêm cấm. Như vậy, hành vi sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm minh theo quy định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như sau:
– Đối với hành vi sau đâu phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000:
Một là, bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em
Hai là, gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
Ba là, cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
Bốn là, thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
Ngoài ra xử phạt hành chính đối với các hành vi ngược đãi, bạo hành còn áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả như:
– Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm đã nêu trên
– Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các âm thanh, hình ảnh, con vật, đồ vật làm trẻ em tổn hại, sợ hãi về tinh thần.
3. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em khi có đầy đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội sau:
Thứ nhất, Tội hành hạ người khác (Điều 140
– Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp phạm tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021) thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
+ Đối với 02 người trở lên.
Thứ hai, Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2021):
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
– Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
– Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
– Có tính chất côn đồ;
– Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân,…
Thứ ba, Tội vô ý làm chết người (Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2021):
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào vô ý làm chết người;
– Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm phạm tội làm chết 02 người trở lên.
Thứ tư, Tội giết người (Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2021):
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Giết người dưới 16 tuổi;
– Giết 02 người trở lên;
– Giết phụ nữ mà biết là có thai;
– Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
– Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
– Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
– Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
– Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
– Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
– Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
– Thuê giết người hoặc giết người thuê;
– Có tổ chức;…
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp không thuộc các trường hợp đã nêu ở trên.
Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với Người chuẩn bị phạm tội này.
Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm đối với người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.