Đóng trùng bảo hiểm xã hội là gì? Cách xử lý khi trùng thời gian đóng bảo hiểm xã hội? Thủ tục hoàn tiền đóng trùng BHXH ? Các chế độ của bảo hiểm xã hội tại Việt Nam ?
Đóng bảo hiểm xã hội là một chuyện rất đỗi quen thuộc với mọi người lao động hiện nay, để được hưởng những lợi ích mà bảo hiểm xã hội đem lại bạn cần được công ty doanh nghiệp nơi bạn làm việc đóng hộ tiền bảo hiểm lên cơ quan bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên do một vài lí do bạn lại đóng bảo hiểm xã hội hai lần điều này dẫn đến trùng bảo hiểm xã hội. Để có thể giảm trùng BHXH bạn có thể các thủ tục và hồ sơ cần có khi đi giảm trùng trong bài viết sau.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Đóng trùng bảo hiểm xã hội là gì?
Đóng trùng bảo hiểm xã hội là khi mà người lao động trong cùng một khoảng thời gian nhưng lại có từ 2 công ty tham gia bảo hiểm xã hội dẫn tới khi người lao động xin hưởng các chế độ BHXH đều không được giải quyết hoặc khi người lao động nghỉ việc gặp phải khó khăn trong quá trình chốt sổ BHXH. Có thời gian đóng trùng bảo hiểm xã hội ở 2 công ty thì người lao động phải đề nghị 1 trong 2 công ty làm thủ tục giảm trùng quá trình đóng BHXH cho NLĐ theo quy định của Pháp Luật.
2. Cách xử lý khi trùng thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
Nguyên Nhân
– Trường hợp 1: Người lao động khi làm việc tại nhiều đơn vị khác nhau đều được công ty tham gia đóng BHXH dẫn đến bị trùng thời gian đóng BHXH;
– Trường hợp 2: Người lao động có từ 2 sổ BHXH trở lên .
Khi đó, cách xử lý trường hợp đóng trùng bảo hiểm xã hội sẽ gồm các bước như sau:
Giảm trùng quá trình tham gia bảo hiểm xã hội
Trường hợp người lao động rơi vào trường hợp 1:
Bên công ty thực hiện thủ tục giảm trùng BHXH sẽ phải nộp các giấy tờ:
– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT theo Mẫu TK3-TS;
– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ&BNN theo mẫu D02-LT kèm Quyết định 1040/QĐ-BHXH
– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS) (nếu có).
Thêm nữa căn cứ tại khoản 6 mục I Công văn số 3663/BHXH – THU của BHXH Hồ Chí Minh ngày 19/11/2014 về hướng dẫn nghiệp vụ liên quan tới việc gộp sổ BHXH của người lao động mà người lao động có thời gian đóng trùng BHXH nêu rõ:
“Người lao động có quá trình tham gia BHXH trùng nhau thì phải giảm quá trình trùng tương ứng, kể cả sổ có thời gian chưa hưởng chế độ mà trùng với sổ có thời gian đã hưởng trợ cấp 1 lần, trợ cấp thất nghiệp cũng phải giảm trùng đến tháng liền kề của sổ đã hưởng trước đó, khi giảm trùng thì phải thu hồi số tiền trợ cấp BHXH đã hưởng (nếu có)”.
Trường hợp người lao động rơi vào trường hợp hai,làm thủ tục gộp sổ khi trùng bảo hiểm xã hội cần:
Theo luật qui định, một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới.
Tại Khoản 143, Điều 27 Văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH ngày 26/6/2020 của BHXH Việt Nam quy định thực hiện gộp sổ:
Khi gộp sổ BHXH bị trùng thì sổ có thời gian đóng trùng sẽ được giữ lại theo thứ tự ưu tiên như sau:
Một là, Sổ có thời gian đóng BHXH ở tỉnh/thành phố khác, (NLĐ cần liên hệ cơ quan BHXH tỉnh/thành phố để giảm trùng và chốt lại sổ)
Hai là, Sổ đang hưởng chế độ hưu trí;
Ba là, Sổ đã hoặc đang hưởng chế độ tai nạn lao động & bệnh nghề nghiệp;
Bốn là, Sổ đã hưởng BHXH 1 lần nhưng còn bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng;
Năm là, Sổ đã hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng còn BHXH 1 lần chưa hưởng;
Sáu là, Sổ bảo hiểm có thời gian đóng BHXH, BHYT, BHTN ở mức lương cao hơn
Trình bày rõ trong bảng kê thông tin theo mẫu D01-TS do công ty lập nếu trong trường hợp người lao động cam kết không thừa nhận quá trình đóng BHXH, BHTN
Việc trả lại tiền bảo hiểm xã hội khi bạn đóng trùng:
Căn cứ tại khoản 2.5 điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về việc hoàn trả tiền cho người lao động trong trường hợp đóng trùng. Cụ thể:
“2.5. Hoàn trả: là việc cơ quan BHXH chuyển trả lại số tiền được xác định không phải tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN hoặc đóng thừa khi ngừng giao dịch với cơ quan BHXH; đóng trùng cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nộp cho cơ quan BHXH”.
Nên trong trường hợp này người lao động đóng trùng BHXH sẽ được cơ quan BHXH hoàn trả lại tiền bảo hiểm đóng trùng theo quy định của
3. Thủ tục hoàn tiền do đóng trùng BHXH
Sau khi đã xác định được cách xử lý khi đóng trùng bảo hiểm xã hội, người lao động cần nộp đề nghị đến cơ quan BHXH hoặc đơn vị doanh nghiệp nơi mình công tác và đang tham gia BHXH để được hỗ trợ làm thủ tục hoàn tiền đóng trùng BHXH.
3.1. Hồ sơ cần nộp để hoàn tiền đóng trùng BHXH:
Căn cứ theo quy định tại Điều 26, Quyết định 595/QĐ-BHXH về việc hoàn trả tiền đã đóng đối với người người có từ 2 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì hồ sơ việc hoàn trả tiền đóng trùng BHXH gồm:
– Đối với người lao động cần các giấy tờ sau:
Thứ nhất, tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT theo mẫu tk1-ts;
Thứ hai, sổ BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau nộp tất cả các sổ BHXH;
Thứ ba, văn bản chứng thực hoặc bản kèm theo bản chính giấy chứng tử đối với trường hợp chết;
– Đối với doanh nghiệp cần các giấy tờ sau:
Một là, phiếu trình giải quyết công việc (01 bản chính/người);
Hai là, phiếu yêu cầu (Mẫu C02-TS – 01 Bản chính/người);
Ba là, tổng hợp danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02-TS – 01 Bản chính);
Bốn là, sổ BHXH (mẫu cũ) hoặc tờ bìa sổ, các trang tờ rời sổ BHXH (01 sổ/người);
Năm là, quyết định thu hồi tiền trợ cấp các chế độ BHXH (nếu có), (01 bản chính).
3.2. Cách tính mức hoàn trả lại tiền BHXH đóng trùng BHXH:
Căn cứ theo quy định tại Tiết e, Điểm 3.1, Khoản 3, Điều 43, Quyết định 595/QĐ-BHXH nêu rõ:
“Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho NLĐ số tiền đơn vị và NLĐ đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của NSDLĐ), không bao gồm tiền lãi”.
Vậy thì mức hoàn trả tiền BHXH cho người lao động sẽ được tính bằng số tiền đơn vị mà NLĐ đã đóng thừa vào quỹ hưu trí, tử tuất và quỹ BHTN. Số tiền hoàn trả lại này tính cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động, không bao gồm tiền lãi.
4 .Các chế độ của bảo hiểm xã hội tại Việt Nam:
Điều 4, Luật BHXH quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
(1) Đối với người tham gia BHXH bắt buộc:
– Chế độ ốm đau (ÔĐ);
– Chế độ thai sản (TS)
– Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLD&BNN)
– Chế độ hưu trí (HT)
– Chế độ tử tuất (TT)
(2) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện gồm: Chế độ hưu trí và Chế độ tử tuất
(3) Bảo hiểm hưu trí bổ sung do chính phủ quy định (Tại khoản 7, điều 3)
Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội
Người tham gia BHXH sẽ được hưởng các quyền lợi về tiền trợ cấp nhằm bảo đảm thay thế, bù vào sự thiếu hụt về mặt tài chính cho người tham và gia đình của họ, nhất là khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Trong trường hợp người tham gia không muốn tiếp tục tham gia BHXH thì có thể rút BHXH 1 lần khi có yêu cầu. Mức hưởng sẽ căn cứ theo mức tiền lương đóng vào Quỹ hàng tháng và thời gian tham gia theo quy định.
Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động
Như đã đề cập bên trên, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng các quyền lợi từ 5 chế độ chính như sau:
Người lao động được hưởng chế độ ốm đau:
Chế độ ốm đau đối với người tham gia được quy định chi tiết tại Chương III, Mục 1, Luật BHXH 2014. Theo đó, để được hưởng quyền lợi từ chế độ này người tham gia cần đáp ứng đủ các điều kiện hưởng quy định tại Điều 25 luật này gồm các mục sau:
“1. Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
3. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Thời gian nghỉ cùng mức hưởng chế độ này của người tham gia bảo hiểm xã hội sẽ phụ thuộc vào đối tượng hưởng, làm việc trong môi trường bình thường hay làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động được hưởng chế độ thai sản:
Người lao động thuộc đối tượng và thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 30 và Điều 31
“Điều 30: Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt
Chú ý: mức lương cơ sở năm 2022 là 1.490.000 đồng
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Điều kiện để người lao động hưởng chế độ TNLĐ&BNN: Người lao động bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Khi đang làm tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
– Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
Điều kiện để người lao động hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như sau:
Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại
Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh
Người lao động được hưởng chế độ hưu trí
Về điều kiện nghỉ hưu hưởng chế độ hưu trí của người lao động:
Sẽ phụ thuộc vào độ tuổi (quy định tại Khoản 2, Điều 169 của
Chế độ tử tuất
Hiện nay, chế độ tử tuất sẽ gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất một lần. Từ năm 2022, chế độ tử tuất được áp dụng cho tất cả người lao động (bao gồm cả người lao động là người nước ngoài) tham gia BHXH tại Việt Nam.
Căn cứ Khoản 1, Điều 67,
Được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu đáp ứng đủ các điều kiện Căn cứ Khoản 2 Điều 67 Luật BHXH 2014 quy định thân nhân đáp ứng đủ điều kiện của những người quy định tại khoản 1 Điều này. Mức trợ cấp tuất mà thân nhân người lao động được nhận hàng tháng phụ thuộc vào mức lương cơ sở, mức trợ cấp tuất một lần phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.