Hiện nay, nghĩa vụ cấp dưỡng trong trường hợp khi ly hôn là vấn đề mà nhiều người quan tâm tới, theo quy định pháp luật hiện hành có cấp dưỡng như cấp dưỡng định kỳ, hàng tháng, và đặc biệt là cấp dưỡng một lần. Vậy, cấp dưỡng là gì? Cấp dưỡng một lần là gì?
Mục lục bài viết
1. Cấp dưỡng là gì?
Căn cứ theo Khoản 24 Điều 3
2. Chủ thể có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:
Căn cứ theo Điều 119
Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu
– Người thân thích;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
3. Cấp dưỡng một lần là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 117
– Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần;
– Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng;
Như vậy, có các hình thức cấp dưỡng sau: (i) Cấp dưỡng định kỳ hàng tháng; (ii) cấp dưỡng hàng quý; (iii) cấp dưỡng nửa năm; (iv) cấp dưỡng hàng năm; (v) cấp dưỡng một lần.
Cấp dưỡng một lần có thể hiểu là phương thức giành cho người có nghĩa vụ cấp dưỡng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình một lần đối với các đối tượng được cấp dưỡng theo quy định của pháp luật. Phương thức này khắc phục được hiện tượng trốn tránh nghĩa vụ của dưỡng của người cấp dưỡng nhằm bảo đảm tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp dưỡng theo quy định pháp luật. Trong trường hợp không thỏa thuận được về cấp dưỡng một lần thì Tòa án sẽ giải quyết vấn đề này.
4. Pháp luật quy định như thế nào về mức cấp dưỡng một lần sau ly hôn?
Căn cứ theo Điều 155 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn như sau: Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Căn cứ theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định mức cấp dưỡng như sau:
– Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, theo quy định nêu trên mức cấp dưỡng hoàn toàn do các bên thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, tôn trọng giữa người cấp dưỡng, người được cấp dưỡng và người giám hộ của người được cấp dưỡng. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì được xác định như sau:
(1) Dựa vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Căn cứ vào thu nhập thường xuyên hoặc tài sản của người cấp dưỡng.
(2) Dựa vào nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Thường căn cứ theo mức chi tiêu cần thiết của người được cấp dưỡng dựa theo mức sống trung bình của một cá nhân theo mức sống trung bình của cá nhân bằng độ tuổi của người được cấp dưỡng tại nơi cư trú như: chi phí về sinh sống, học tập, sức khỏe và chi phí cần thiết khác.
Do vậy, để xác định mức cấp dưỡng phù hợp dựa vào các yếu tố nêu trên để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, các bên có thể thỏa thuận đưa ra mức cấp dưỡng một lần cho con sau ly hôn. Thông thường, mức cấp dưỡng này được xác định bằng mức cấp dưỡng của 1 tháng cấp dưỡng nhân với khoảng thời gian phải cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên cần lưu ý trong trường hợp cấp dưỡng một lần vượt quá khả năng của người phải cấp dưỡng và người được cấp dưỡng không đồng ý về việc cấp dưỡng Tòa án sẽ xem xét và đưa ra phương thức cấp dưỡng phù hợp.
5. Không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
– Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, còn áp dược các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi vi phạm chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng.
Việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo Điều 186
“Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.
Điều 380
“Điều 380. Tội không chấp hành án
1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Tẩu tán tài sản.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.
Như vậy, người có nghĩa vụ cấp dưỡng có thể bị xử lý hình sự bởi tội Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 186 Bộ luật Hình sự năm 2015) với hình thức xử lý là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi:
– Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung 2017, 2021);
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.