Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành? Các trường hợp được coi là có việc làm và dừng nhận trợ cấp thất nghiệp? Vừa làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt không?
Hiện nay, vấn đề mất việc làm hoặc không có việc làm là điều nhiều người gặp phải, pháp luật quy định chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho đối tượng mất việc làm hoặc không có việc làm là điều cực kỳ cần thiết bởi giúp các đối tượng này giảm bớt gánh nặng kinh tế khi người lao động thất nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp. Vậy, vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt vi vi phạm pháp luật hay không?
Căn cứ pháp lý
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
–
– Nghị định 61/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3
Căn cứ theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013 các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
– Trợ cấp thất nghiệp;
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
– Hỗ trợ Học nghề;
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Trợ cấp thất nghiệp được hiểu là khoản thanh toán mà cơ quan bảo hiểm chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc khi đáp ứng các điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 quy định Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo
–
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp thuộc về người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
Tuy nhiên, đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:
Thứ nhất, Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngoại trừ các trường hợp sau:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai, Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Thứ ba, Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Cụ thể:
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Thứ tư, Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
3. Các trường hợp được coi là có việc làm và dừng nhận trợ cấp thất nghiệp
Trước khi xem xét đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính khi vừa đi làm, vừa nhận trợ cấp thất nghiệp thì cần xác định thế nào là có việc làm và dừng nhận trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ theo Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định có việc làm và dừng nhận trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động”.
4. Vừa làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, trong trường hợp vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp:
– Người lao động khi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; và
– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
Ngoài ra, người lao động cần phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP là buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.