Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu là một tội thường thấy trong thời đại công nghệ số hiện nay. Người phạm tội có thể lợi dụng công nghệ 4.0, mạng internet làm công cụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản một cách dễ dàng. Dưới đây sẽ là một số thông tin về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng mọi thủ đoạn gian dối.
Theo quy định tại điều 174
2. Dấu hiệu pháp lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu
2.1. Khách thể của tội phạm
- Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của các chủ thể: Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.
- Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm tài sản hữu hình (tiền, vật, giấy tờ có giá trị) và tài sản vô hình (tài sản trí tuệ) có giá trị.
Theo khoản 1 Điều 105
Như vậy, đối tượng tác động của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu là những tài sản hữu hình (tiền, vật, giấy tờ có giá trị như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cổ phiếu,…) và tài sản vô hình (tài sản trí tuệ) có trị giá trên 100 triệu đồng.
- Việc xâm phạm quyền sở hữu thể hiện ở hành vi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của người khác sau khi lừa lấy được tài sản.
- Khác với các tội có tính chiếm đoạt khác, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt. Bởi vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm hại đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
2.2. Mặt khách quan
- Hành vi: Thực hiện mọi hành vi gian dối, sử dụng các tài liệu giả, không đúng sự thật nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác.
- Thủ đoạn gian dối có thể được thể hiện bằng nhiều hành vi và cách thức khác nhau nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản đối với tài sản bị chiếm đoạt để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội.
- Đối với tội này, thủ đoạn gian dối của người phạm tội luôn luôn phải có trước khi người bị hại giao tài sản cho người phạm tội.
- Hậu quả của tội này căn cứ vào mức độ thiệt hại của tài sản để đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
- Trường hợp người phạm tội thực hiện xong hành vi phạm tội của mình nhưng không chiếm đoạt được tài sản, thiệt hại về tài sản không xảy ra thì vẫn có thể bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
- Tài sản có trị giá trên 100 triệu
2.3. Chủ thể của tội phạm
- Là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự: Không bị các bệnh tâm thần, mất khả năng nhận thức,…
- Đủ 16 tuổi trở lên.
2.4. Mặt chủ quan
- Yếu tố lỗi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Tội này được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Tức là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
- Mục đích: Thực hiện mọi hành vi gian dối, sử dụng thông tin, tài liệu giả, không đúng sự thật nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác. Cần chú ý mong muốn chiếm đoạt tài sản có ngay từ ban đầu trước khi thực hiện hành vi.
3. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hai tội cùng thuộc chương xâm phạm sở hữu quy định trong Bộ luật hình sự. Đặc điểm chung của hai tội này là đều có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, song cũng có những điểm khác biệt sau đây:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản | Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản | |
Căn cứ pháp lý | Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 | Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 |
Về hành vi | Luôn có hành vi gian dối, và hành vi gian dối này phải được thực hiện trước khi hành vi bàn giao tài sản xảy ra. Ví dụ: A tự xưng là công an, người của cơ quan nhà nước. A gọi điện đến cho B yêu cầu B thực hiện chuyển tiền cho A với lý do B vi phạm pháp luật, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của B để trục lợi. | Có hành vi gian dối hoặc không. Nếu có hành vi gian dối, hành vi này phải được thực hiện sau khi thực hiện sau khi bàn giao tài sản. Ví dụ: A là bạn thân của B có vay mượn của B 1 số tiền nhằm mục đích kinh doanh, hứa sẽ trả. Tuy nhiên, sau đó A không sử dụng số tiền này đúng mục đích ban đầu mà sử dụng số tiền này đi đánh bạc và bị thua hết. Không còn khả năng chi trả A muốn trốn nợ. Đây được xác định là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thay vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. |
Mục đích | Có nhận thức trước mục đích ban đầu của bản thân là sử dụng mọi hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Ví dụ: Tình huống trên, ban đầu A đã có ý định muốn chiếm đoạt tài sản của B nên đã giả danh làm công an và đưa ra những lời lẽ lừa dối nhằm chiếm đoạt tài sản của B. Như vậy, A được xác định là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. | Sau khi thực hiện giao dịch hợp pháp giữa người bị hại và người phạm tội, người phạm tội lúc này mới nảy sinh ý định và thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Ví dụ: Tình huống trên, ban đầu A chỉ muốn vay tiền B và hứa sẽ trả. Tuy nhiên, sau đó vì thực hiện hành vi phạm tội là đánh bạc dẫn đến không còn khả năng chi trả, lúc này A mới nảy sinh ý nghĩ và thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Như vậy, A được xác định là phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. |
Hình thức phạm tội | Thực hiện các thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản như đưa ra thông tin giả, sai sự thật nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội
| Người phạm tội thực hiện hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng một cách hợp pháp. Sau đó sử dụng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. |
Thủ đoạn thực hiện hành vi phạm tội | Sử dụng các thủ đoạn gian dối hoặc sử dụng những thông tin giả, sai sự thật để hòng chiếm đoạt tài sản | Sau khi đã nhận tài sản một cách hợp pháp rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản hoặc dùng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp. |
Như vậy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là sử dụng những hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác. Còn lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là sau khi có được tài sản một cách hợp pháp thì sử dụng các biện pháp nhằm chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác. Cần thiết phải phân biệt rõ hai tội danh này để đưa ra được hình phạt thích đáng nhất.
4. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu đi tù bao nhiêu năm?
Khoản 2,3,4,5 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Như vậy, nếu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu có thể sẽ phải ngồi tù từ 2 năm đến 7 năm. Cụ thể:
- Bị phạt tù 2 năm đến 7 năm nếu lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ 50 triệu đến dưới 200 triệu.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (theo khoản 5 điều này).