Khi cá nhân hoặc doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các thu nhập thì phải nộp thuế theo quy định, có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của nhà nước. Vậy đối với những cá nhân có hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt như thế nào? Tội trốn thuế được quy định ra sao?
Mục lục bài viết
1. Tội trốn thuế là gì?
Trốn thuế là một hoạt động bất hợp pháp trong đó một cá nhân hoặc tổ chức cố tình trốn tránh việc trả một nghĩa vụ thuế thực sự. Những người trốn thuế bị bắt thường bị buộc tội hình sự và bị phạt nặng. Trốn thuế có thể là việc không thanh toán bất hợp pháp hoặc thanh toán thiếu các khoản nợ thuế thực tế đến hạn. Cơ quan quản lý có thẩm quyền mà pháp luật quy định có thể xác định hành vi trốn thuế bất kể có hay không các biểu mẫu thuế đã được nộp cho cơ quan. Để xác định hành vi trốn thuế, cơ quan này phải chứng minh được rằng người nộp thuế cố ý trốn thuế. Trong khi trốn thuế là bất hợp pháp, tránh thuế bao gồm việc tìm kiếm các cách hợp pháp (trong luật) để giảm bớt nghĩa vụ của người nộp thuế.
Tội trốn thuế áp dụng cho cả việc không nộp thuế bất hợp pháp cũng như việc nộp thuế dưới mức bất hợp pháp. Ngay cả khi người đóng thuế không gửi các biểu mẫu thuế phù hợp, cơ quan thuế vẫn có thể xác định xem có nợ thuế hay không dựa trên thông tin được yêu cầu gửi bởi bên thứ ba. Nói chung, một người không bị coi là phạm tội trốn thuế, trừ khi việc không trả được coi là cố ý.
Nếu không nộp thuế thích hợp có thể dẫn đến các cáo buộc hình sự. Để có thể đánh được các khoản phí, cần phải xác định rằng việc nộp thuế là một hành động cố ý của người nộp thuế. Một người không chỉ có thể phải chịu trách nhiệm thanh toán bất kỳ khoản thuế nào chưa nộp mà còn có thể bị kết tội chính thức và có thể phải ngồi tù.
Khi xác định xem hành vi không trả tiền hay còn được gọi là không nộp thuế là cố ý hay không, việc xác định này sẽ được dựa trê nhiều yếu tố để xem xét. Thông thường nhất, tình hình tài chính của người đóng thuế sẽ được kiểm tra trong nỗ lực xác nhận xem việc không thanh toán có phải là kết quả của hành vi gian lận hoặc che giấu thu nhập có thể báo cáo hay không.
Việc không thanh toán có thể bị đánh giá là gian lận trong trường hợp người đóng thuế cố gắng che giấu tài sản bằng cách liên kết chúng với một người không phải là chính họ. Điều này có thể bao gồm báo cáo thu nhập dưới tên giả và số An sinh xã hội, cũng có thể cấu thành hành vi trộm cắp danh tính. Một người có thể bị đánh giá là che giấu thu nhập do không báo cáo công việc không tuân theo các phương pháp ghi chép thanh toán truyền thống. Điều này có thể bao gồm việc chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt cho hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp mà không báo cáo chính xác cho cơ quan thuế trong quá trình khai thuế.
2. Tội trốn thuế được biết đến với tên tiếng Anh là gì?
3. Tội trốn thuế theo Bộ luật hình sự 2015?
Trốn thuế là một hoạt động bất hợp pháp nhằm đánh bại việc áp thuế của các cá nhân, công ty, quỹ tín thác và những người khác. Việc trốn thuế thường dẫn đến việc cố tình trình bày sai sự thật công việc của người nộp thuế với cơ quan thuế để giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, và bao gồm báo cáo thuế không trung thực, kê khai thu nhập, lợi nhuận hoặc thu được ít hơn số tiền thực thu được, khai khống các khoản khấu trừ, hối lộ các cơ quan chức năng. những quốc gia có tỷ lệ tham nhũng cao và cất giấu tiền ở những địa điểm bí mật.
Trốn thuế là một hoạt động thường gắn liền với nền kinh tế phi chính thức. Một thước đo để đánh giá mức độ trốn thuế (“khoảng trống thuế”) là số thu nhập không được báo cáo, là sự chênh lệch giữa số thu nhập cần báo cáo với cơ quan thuế và số tiền thực tế được báo cáo.
Ngược lại, tránh thuế là việc sử dụng hợp pháp các luật thuế để giảm gánh nặng thuế của một người. Cả trốn thuế và tránh thuế đều có thể được coi là các hình thức không tuân thủ thuế, vì chúng mô tả một loạt các hoạt động nhằm phá hoại hệ thống thuế của một tiểu bang, nhưng việc phân loại tránh thuế như vậy là không thể tranh cãi vì tránh là hợp pháp trong các hệ thống tự tạo. Cả trốn thuế và tránh thuế đều có thể được thực hiện bởi các công ty, quỹ tín thác hoặc cá nhân.
Tội trốn thuế được quy định tại điều 200 của
– Khoản 1: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
– Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
– Khoản 3: Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Khoản 4: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
– Khoản 5: Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
– Khách thể của tội phạm: Tội trốn thuế xâm phạm quy định của Nhà nước về thuế làm suy giảm đến ngân sách Nhà nước.
– Mặt khách quan của tội phạm: đối với những hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn nhiều so với mức phải đóng được xác định là mặt khác quan của tội trốn thuế. Những biểu hiện trong việc gian dối trong kê khai hàng hóa trong sản xuất hoặc kinh doanh được biết đến là những biểu hiện của hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh. Tội phạm chỉ cấu thành nếu số tiền trốn thuế số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Chủ thể của tội phạm: là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý đối với hành vi trốn thuế của mình. Người phạm tội biết rõ hành vi trốn thuế của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.