Bằng chứng ngoại tình hợp pháp? Xử phạt hành vi quan hệ với người đã có gia đình? Hành vi ngoại tình với người đã kết hôn bị xử phạt thế nào?
Như chúng ta đã thấy thì hôn nhân Việt Nam dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ và bình đẳng, tuy nhiên hiện nay có những hành vi khiến cho chế độ hôn nhân trở nên phức tạp và gây ra nhiều hậu quả xấu như hành vi ngoại tình. Vậy để biết quan hệ với người đã có gia đình, ngoại tình bị xử phạt thế nào?
Tổng đài Luật sư
Mục lục bài viết
1. Bằng chứng ngoại tình hợp pháp:
Chắc hẳn khi nhắc tới ngoại tình ai cũng hiểu về nó nhưng trong các quy định của pháp luật thì không nói rõ về khái niệm hành vi ngoại tình mà ngoại tinh chỉ là từ ngữ thường dùng ở đời sống sinh hoạt hằng ngày. Hành vi ngoại tình ví dụ như người đã có vợ có chồng những có quan hệ tình cảm với người khác ngoài vợ hay chồng mình và có thể là chung sống hay kết hôn.
Trong một số trường hợp nếu bạn muốn ly hôn vì vợ hay chồng bạn ngoại tình thì cần phải có và thu thập bằng chứng ngoại tình cụ thể và nên lưu ý là bằng chứng cần hợp pháp để chứng cư thu thập được mà người vợ hay chồng chứng minh được, chồng hoặc vợ của bạn dang thực hiện hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng ngoài bạn. Đó có thể là hình ảnh, tin nhắn,… giữa chồng và vợ và người đó.
Bên cạnh đó thì các chứng cứ ngoại tình phải đáp ứng các yêu cầu và có tính chính xác cũng như yếu tố khách quan và quan trọng nhất là chúng cứ này phải hợp pháp không mang tính chất cá nhân và xâm phạm tới quyền cơ bản của người khác. Một số chứng cứ bất hợp pháp đương nhiên cũng sẽ không được pháp luật công nhận, cần lưu ý điều này khi thu thập bằng chứng.
Việc thu thập bằng chứng hay chứng cứ cũng không phải dễ dàng và có thể thấy trên thực tế việc thu thập chứng cứ ngoại tình có một đặc điểm là thực hiện lén lút và kín đáo, cùng với đó việc tìm ra chứng cứ ngoại tình của người chung sống với mình là một gánh nặng rất lớn về mặt tâm lý. Dù có thế nào, khi phát hiện ra hành động ngoại tình có thể xảy ra bạn nên chuẩn bị cho mình một bước lùi có lợi. Do đó, việc thu thập bằng chứng ngoại tình là cần thiết.
Các chứng cứ bạn thu thập được phải đảm bảo tuân thủ theo quy định Luật Tố tụng hình sự, hợp pháp. Bên cạnh đó, chúng phải có tính chân thực, chính xác, không bị dựng chuyện cụ thể cần:
Nguồn bằng chứng của hành vi ngoại tình nó rất đa dạng nên khi tìm bằng chứng ngoại tình có thể dựa trên những hình ảnh của hai người ngoại tình, tin nhắn, băng ghi hình… những bằng chúng này phải cho thấy chồng/vợ bạn ngoại tình và đảm bảo, những hành vi được ghi lại đủ thân mật để chứng minh điều này. Chứng cứ phải có tính chân thực, không nên tạo dựng hay làm giả.
Ví dụ như có những trường hợp nghi ngờ con cái không phải con đẻ của mình thì bằng chứng ngoại tình cũng có thể là sử dụng kết quả giám định, xét nghiệm ADN người con riêng của chồng hay vợ bạn. Chứng minh đứa bé không phải con của mình nhưng có một phần giọt máu của người chung chăn gối cũng đồng thời khẳng định rằng họ đã ngoại tình.
Bên cạnh các bằng chứng như trên thì bằng chứng ngoại tình cũng phải dưạ trên lời khai của người có hành vi ngoại tình. Điều này ít khi xảy ra nhưng nếu có thì chứng cứ của bạn vẫn được tính là hợp pháp. Nếu như bạn có bằng chứng ngoại tình thông qua mọt người khác chẳng hạn người thứ ba cũng có thể cho lời khai để chứng minh việc ngoại tình của chồng/vợ, hãy tận dụng điều này. Để có được những chứng cứ ngoại tình từ người trong cuộc, bạn có thể thực hiện ghi âm kín đáo trong quá trình gặp mặt đối chất.
Ngoại tình có thể dẫn tới hậu quả xã hội như sau:
– Ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình. Quan hệ bị tác động mạnh nhất là vợ-chồng (sự ghen tuông), tiếp đến là quan hệ giữa cha-con và mẹ-con.
– Có thể dấn đến ly hôn, làm tan vỡ các gia đình. Có không ít trường hợp, những người đi ngoại tình đã ly hôn vợ/chồng hiện tại để lấy người tình, lập ra những gia đình mới
– Khi hai người đi đến quan hệ tình dục, có thể dẫn đến sự ra đời của những đứa con ngoài giá thú
2. Quan hệ với người đã có gia đình, ngoại tình bị xử phạt thế nào?
Hành vi ngoại tình không chỉ bị lên án vì vi phạm đạo đức mà pháp luật Việt Nam cũng đã quy định rất rõ về một trong những nguyên tắc của chế độ hôn nhân gia đình là sự tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng. Tuy nhiên, ngoại tình vẫn luôn là một trong những vấn đề xảy ra hàng ngày là một trong những nguyên nhân làm đổ vỡ không biết bao gia đình.
Theo những quy định đó thì việc hôn nhân là quyền cua công dân, việc nam nữ yêu đương, kết hôn, chung sống với nhau là tự nguyện pháp luật Việt Nam không cấm. Tuy nhiên hành vi “ngoại tình” là trái quy định pháp luật và đạo đức con người, Pháp luật Việt Nam chỉ công nhận quan hệ hôn nhân một vợ, một chồng là hợp pháp.
Tại Khoản 2, Điều 2
“Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.”
Với những hành vi vi phạm nguyên tắc “Một vợ, một chồng” như trên, tùy vào mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự. Cụ thể như sau:
2.1. Xử phạt hành chính đối với người ngoại tình với người đã có gia đình:
Như chúng tôi đã đưa ra tại các quy định như trên thì việc chung sống như vợ chồng hay kết hôn với người đã có vợ, đã có chồng là hành vi trái quy định của pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hậu quả lớn. Tuy nhiên, hành vi này trên thực tế vẫn tiếp diễn và nhiều người chưa có am hiểu cần thiết các quy định pháp luật, chế tài đối với hành vi nêu trên.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
Như vậy, thông qua quy định này ta thấy đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là hành vi vi phạm pháp
2.2. Ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị xử lý hình sự:
Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự với mức hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù. Chi tiết như sau:
– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy từ trên đây có thể thấy pháp luật quy định về hành vi ngoại tình với người đã có gia đình là hành vi vi phạm pháp luật và tùy mức độ có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này. Cụ thể hơn là tùy mức độ vi phạm và hậu quả để lại của hành vi “ngoại tình” người vi phạm sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại điều 182