Quy trình xin nghỉ việc đúng pháp luật? Thời gian cần báo trước khi người lao động nghỉ việc? Người lao động nghỉ việc có bắt buộc phải bàn giao công việc hay không?
Trong giai đoạn hiện nay, việc các chủ thể là những người lao động nghỉ ngang, nghỉ việc mà không báo trước hay người lao động báo trước quá ít thời gian đang là một trong số những vấn đề nóng được quan tâm hiện nay. Những hành động này đôi khi là vi phạm pháp luật và người lao động sẽ cần phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động. Khi đó, các chủ thể là người lao động cần tìm hiểu các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về thủ tục xin nghỉ việc? Quy trình xin nghỉ việc đúng pháp luật?
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Mục lục bài viết
1. Quy trình xin nghỉ việc đúng pháp luật:
Thủ tục xin nghỉ việc cần tuân thủ các bước sau đây:
– Bước 1: Người lao động nộp đơn xin thôi việc:
Người lao động khi xin thôi việc cần phải nộp đơn xin thôi việc theo đúng mẫu của công ty. Người lao động sẽ có thể lấy mẫu đơn xin thôi việc tại phòng nhân sự của công ty, doanh nghiệp.
Sau khi người lao động đã có và hoàn thành đơn xin thôi việc. Người lao động đó sẽ nộp đơn cho người quản lý trực tiếp của mình.
Khi người lao động thực hiện quy trình xin nghỉ thì các chủ thể là người lao động xin nghỉ phải báo trước, thực hiện trước số ngày quy định pháp luật và công ty. Quy định này cũng có thể sẽ khác nhau tùy vào doanh nghiệp và công việc hiện tại. Nếu công ty và các doanh nghiệp không quy định thời gian thì sẽ theo thời gian của nhà nước. Nếu người lao động không báo đủ thời gian thì người lao động xin nghỉ việc có thể sẽ không được nhận lương. Và người lao động cũng khó để xin trợ cấp và chế độ sau khi nghỉ việc.
– Bước 2: Người lao động nộp đơn xin nghỉ cho người quản lí:
Sau khi người lao động làm xong đơn xin thôi việc thì người lao động xin nghỉ sẽ nộp đơn cho người quản lí duyệt.
Nếu người làm đơn là người quản lý, trưởng phòng thì người lao động đó sẽ phải nộp đơn trực tiếp cho giám đốc. Nói chung là các chủ thể sẽ nộp cho người cấp trên người xin nghỉ đầu tiên.
Người lao động cũng có thể tùy vào công việc hiện tại, yêu cầu của người làm đơn mà thời gian xử lí cũng sẽ thay đổi. Thông thường thì sẽ trong khoảng 24h là cấp trên có thể duyệt.
Trong thời gian xin xác nhận của chủ thể là người quản lí. Thì người lao động xin nghỉ sẽ phải trao đổi công việc hiện tại lại cho quản lí: công việc hiện tại đã làm đến đâu và đã xong chưa. Nếu công việc của người lao động vẫn chưa xong thì khi đến thời gian nghỉ có làm xong được hay không? Trong trường hợp khi mà vẫn chưa làm xong thì có người làm thay được công việc đó hay không? Khi mà công việc của người lao động nghỉ việc chưa được hoàn thành hoặc không thể bàn giao thì cũng rất có thể người lao động đó sẽ phải ở lại làm việc lâu hơn cho đến khi đảm bảo công việc của người lao động đó không bị gián đoạn.
Khi hai bên là người lao động và người quản lý đã trao đổi và người lao động xin được xác nhận của quản lí. Thì người lao động có thể chuyển quy trình xin nghỉ việc sang bước tiếp theo đó là người lao động nộp đơn cho phòng quản lí nhân sự.
– Bước 3: Người lao động xin xác nhận của phòng nhân sự:
Người lao động xin nghỉ việc nộp đơn vào phòng quản lí nhân sự của công ty.
Phòng nhân sự sẽ có trách nhiệm phê duyệt đơn xin nghỉ việc và xem xét, giải quyết những yêu cầu nếu có trong đơn xin nghỉ việc của người lao động.
Vì cần phải xét duyệt những yêu cầu, và những chế độ cho nhân viên nên thời gian chờ cũng sẽ lâu hơn. Thông thường thì quy trình xin nghỉ việc của người lao động sẽ được xác nhận trong 3 ngày làm việc.
Khi phòng quản lí nhân sự của công ty đã xác nhận xong, phòng nhận sự sẽ chuyển lên cho giám đốc duyệt lại các mục trong đơn.
– Bước 4: Duyệt đơn và bàn giao công việc:
Sau khi đơn xin nghỉ của người lao động đã được giám đốc duyệt. Người xin nghỉ có trách nhiệm hoàn thành công việc đang làm.
Người lao động sẽ bàn giao công việc lại cho người thay thế được trưởng phòng bàn giao trách nhiệm.
Người lao động sẽ bàn giao lại tài sản công ty cung cấp.
Người lao động sẽ bàn giao lại những giấy tờ công việc liên quan.
– Bước 5: Nhận quyết định và thanh lí hợp đồng:
Sau khi người lao động có
Người lao động sẽ được nhận lại quyết định xin nghỉ, bảng chấm công. Nhận lại những giấy tờ các nhân.
Xem xét lại những mục đã duyệt mà và độ xem đã ổn thỏa hay chưa. Trong trường hợp nếu chưa thì người lao động cần hỏi và trao đổi lại với phòng nhân sự. Nếu người lao động thấy thỏa đáng thì sẽ qua phòng tài chính nhận tiền lương, thưởng ( nếu có).
– Bước 6: Thanh toán các chế độ trợ cấp khi nghỉ việc:
Nếu người lao động làm đầy đủ, chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy trình. Các chủ thể là người lao động có quyền lợi yêu cầu trả lương đầy đủ. Và đó cũng là trách nhiệm của công ty người lao động.
Chế độ trợ cấp khi nghỉ việc: Khi hợp đồng lao động được chấm dứt theo quy định. Thì người lao động xin nghỉ đã làm việc trên 12 tháng sẽ được nhận trợ cấp. Theo đó, người lao động xin nghỉ sẽ nhận được trợ cấp là nửa tháng lương đối với 1 năm làm việc tại công ty, doanh nghiệp.
Như vậy, khi các chủ thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định. Công ty sẽ có trách nhiệm trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động. Ứng với mỗi năm người lao động làm việc sẽ là một nửa tháng lương làm việc.
Thời gian thanh toán quyền lợi. Theo quy định thì sau thời gian 1 tuần đến 2 hai bên phải thực hiện thanh toán đẩy đủ các khoản quyền lợi cho nhau. Với một số trường hợp có thể kéo dài hơn nhưng cũng không vượt quá 1 tháng.
Như vậy, từ khi nhận quyết định thôi việc. Công ty, doanh nghiệp sử dụng người lao động đang làm việc sẽ có nghĩa vụ cần phải thanh toán đầy đủ lương, và tiền trợ cấp cho các chủ thể là những người lao động.
Bên cạnh đó thì theo quy định của bộ luật lao động các chủ thể là người đóng bảo hiểm lao động sẽ nhận được tiền trợ cấp sau khi nghỉ việc.
2. Thời gian cần báo trước khi người lao động nghỉ việc:
Theo quy định tại Điều 35
– Nếu chủ thể là người lao động làm việc theo
– Nếu chủ thể là người lao động làm việc theo
– Nếu chủ thể là người lao động làm việc nếu làm việc theo
– Nếu người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính Phủ.
– Nếu thuộc một trong số các trường hợp cụ thể được nêu sau đây thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước:
+ Trường hợp người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019) thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước.
+ Trường hợp người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019) thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước.
+ Trường hợp người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước.
+ Trường hợp người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước.
+ Trường hợp người lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước.
+ Trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước.
+ Trường hợp người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước.
Như vậy, pháp luật đã quy định khá cụ thể về thời gian cần báo trước khi người lao động nghỉ việc. Đối với mỗi trường hợp khác nhau thì cũng sẽ có quy định riêng về thời gian cần báo trước. Quy định này đã góp phần bảo đảm quyền lợi của người lao động cũng như người sử dụng lao động.
3. Người lao động nghỉ việc có bắt buộc phải bàn giao công việc hay không?
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động thì các chủ thể là người sử dụng lao động sẽ không bắt buộc người lao động phải thực hiện việc bàn giao công việc. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 thì các chủ thể là người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao đồng, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác.
Như vậy, ta nhận thấy rằng, nếu như trong hợp đồng lao động hoặc giữa doanh nghiệp và các chủ thể là người lao động có thỏa thuận cụ thể về việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì chủ thể là người lao động phải có trách nhiệm bàn giao công việc theo quy định được nêu cụ thể bên trên.