Đối với một công ty thì tài chính là một trong những vấn đề được quan tâm và trú trọng đến. Do đó, để nắm bắt được tình hình tại chính của công ty mình. Công ty lớn hay các công ty vừa và nhỏ cũng cần phải chú trọng đến vấn đề này. Vậy mẫu báo cáo tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mới nhất có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là gì?
Tài chính là một thuật ngữ để chỉ việc quản lý, tạo ra và nghiên cứu tiền và các khoản đầu tư. Cụ thể, nó giải quyết các câu hỏi về cách một cá nhân, công ty hoặc chính phủ thu được tiền – được gọi là vốn trong bối cảnh của một doanh nghiệp – và cách họ chi tiêu hoặc đầu tư số tiền đó. Sau đó, tài chính thường được chia thành các loại lớn sau: tài chính cá nhân, tài chính doanh nghiệp và tài chính công.
Mẫu báo cáo tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được sử dụng vào mục đích sau đây:
Mẫu báo cáo tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được các chủ thể là nhân viên công ty, kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng thực hiện việc báo cáo tài chính của mình đến các cơ quan có thẩm quyền. Việc sử dụng mẫu này nhằm mục đích cũng cấp thông tin về hoạt động tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ cho cơ quan thuế quản lý được biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ đó. Không những thế mà việc báo cáo tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là một phần để doanh nghiệp tự kiểm soát được tài chính và đưa ra được các định hướng và chiến lược cho hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ năm tiếp theo.
2. Mẫu báo cáo tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mới nhất:
Mẫu báo cáo tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành kèm theo
Mẫu số B01a – DNN
(Ban hành theo
Đơn vị báo cáo: …
Địa chỉ: …
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Tại ngày… tháng … năm …
(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục)
Đơn vị tính: ……
Chỉ tiêu | Mã số | Thuyết minh | Số cuối năm | Số đầu năm |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
TÀI SẢN | ||||
I. Tiền và các khoản tương đương tiền | 110 | |||
II. Đầu tư tài chính | 120 | |||
1. Chứng khoán kinh doanh | 121 | |||
2. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn | 122 | |||
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác | 123 | |||
4. Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính (*) | 124 | |||
III. Các khoản phải thu | 130 | |||
1. Phải thu của khách hàng | 131 | |||
2. Trả trước cho người bán | 132 | |||
3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc | 133 | |||
4. Phải thu khác | 134 | |||
5. Tài sản thiếu chờ xử lý | 135 | |||
6. Dự phòng phải thu khó đòi (*) | 136 | |||
IV. Hàng tồn kho | 140 | |||
1. Hàng tồn kho | 141 | |||
2. Dự phòng giảm giả hàng tồn kho (*) | 142 | |||
V. Tài sản cố định | 150 | |||
– Nguyên giá | 151 | |||
– Giá trị hao mòn lũy kế (*) | 152 | |||
VI. Bất động sản đầu tư | 160 | |||
– Nguyên giá | 161 | |||
– Giá trị hao mòn lũy kế (*) | 162 | |||
VII. XDCB dở dang | 170 | |||
VIII. Tài sản khác | 180 | |||
1. Thuế GTGT được khấu trừ | 181 | |||
2. Tài sản khác | 182 | |||
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (200=110+120+130+140+150+160+170+180) | 200 | |||
NGUỒN VỐN | ||||
I. Nợ phải trả | 300 | |||
1. Phải trả người bán | 311 | |||
2. Người mua trả tiền trước | 312 | |||
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước | 313 | |||
4. Phải trả người lao động | 314 | |||
5. Phải trả khác | 315 | |||
6. Vay và nợ thuê tài chính | 316 | |||
7. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh | 317 | |||
8. Dự phòng phải trả | 318 | |||
9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi | 319 | |||
10. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ | 320 | |||
II. Vốn chủ sở hữu | 400 | |||
1. Vốn góp của chủ sở hữu | 411 | |||
2. Thặng dư vốn cổ phần | 412 | |||
3. Vốn khác của chủ sở hữu | 413 | |||
4. Cổ phiếu quỹ (*) | 414 | |||
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái | 415 | |||
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu | 416 | |||
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối | 417 | |||
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (500=300+400) | 500 |
Lập, ngày…tháng…..năm…..
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn điền mẫu báo cáo tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “Số đầu năm” có thể ghi là “01.01.X”.
(4) Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
4. Vai trò tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết các nền kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm phần lớn các doanh nghiệp trên toàn thế giới và là những người đóng góp quan trọng trong việc tạo việc làm và phát triển kinh tế toàn cầu. Họ đại diện cho khoảng 90% doanh nghiệp và hơn 50% việc làm trên toàn thế giới. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính thức đóng góp tới 40% thu nhập quốc dân (GDP) ở các nền kinh tế mới nổi. Những con số này cao hơn đáng kể khi tính cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ phi chính thức.
Theo ước tính của chúng tôi, sẽ cần 600 triệu việc làm vào năm 2030 để hấp thụ lực lượng lao động toàn cầu ngày càng tăng, điều này khiến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trở thành ưu tiên hàng đầu của nhiều chính phủ trên thế giới. Ở các thị trường mới nổi, hầu hết các công việc chính thức được tạo ra bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo ra 7/10 việc làm. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận tài chính là hạn chế chính đối với tăng trưởng của doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là trở ngại thứ hai mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đối mặt để phát triển kinh doanh tại các thị trường mới nổi và các nước đang phát triển.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít có khả năng vay vốn ngân hàng hơn các doanh nghiệp lớn; thay vào đó, họ dựa vào nguồn vốn nội bộ, hoặc tiền mặt từ bạn bè và gia đình, để thành lập và ban đầu điều hành doanh nghiệp của họ. Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) ước tính rằng 65 triệu doanh nghiệp, hoặc 40% doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa chính thức ở các nước đang phát triển, có nhu cầu tài chính chưa được đáp ứng là 5,2 nghìn tỷ đô la mỗi năm, tương đương 1,4 lần hiện tại mức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ toàn cầu.
Đông Á và Thái Bình Dương chiếm tỷ trọng lớn nhất (46%) trong tổng chênh lệch tài chính toàn cầu, tiếp theo là Mỹ Latinh và Caribe (23%) và châu Âu và Trung Á (15%). Khối lượng chênh lệch thay đổi đáng kể giữa các khu vực. Đặc biệt, Châu Mỹ Latinh và Caribe và các khu vực Trung Đông và Bắc Phi có tỷ trọng chênh lệch tài chính cao nhất so với nhu cầu tiềm năng, lần lượt là 87% và 88%. Khoảng một nửa số doanh nghiệp vừa và nhỏ chính thức không được tiếp cận với tín dụng chính thức. Khoảng cách về tài chính thậm chí còn lớn hơn khi tính đến các doanh nghiệp siêu nhỏ và phi chính thức.
Hiện nay, vai trò của của doanh nghiệp vừa và nhỏ tương đối lớn, bởi vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay đang chiếm một tỷ trọng rất lớn và áp đảo các loại doanh nghiệp khác trong tổng số liệu doanh nghiệp hiện nay. Tại vì doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự đóng góp rất lớn vào vấn đề tạo việc làm rất đáng kể cho người dân khắp vùng miền trên cả nước và tổng sản lượng. Đồng thời, những doanh nghiệp này đã tạo công ăn việc làm và thu nhập nuôi sống bản thân gia đình và xã hội.
Nền kinh tế ổn định một phần là do vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi vì những doanh nghiệp vừa và nhỏ có nền việc kinh tế được đảm bảo ổn định.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng vì các lý do kinh tế và xã hội, do khu vực này đóng vai trò quan trọng trong việc làm. Do quy mô của họ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu ảnh hưởng lớn từ Giám đốc điều hành của họ, còn gọi là Giám đốc điều hành. Giám đốc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là người sáng lập, chủ sở hữu và quản lý của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhiệm vụ của Giám đốc điều hành ở doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó và phản ánh nhiệm vụ của Giám đốc điều hành của một công ty lớn: Giám đốc điều hành cần phân bổ chiến lược thời gian, năng lượng và tài sản của mình để chỉ đạo các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông thường, Giám đốc điều hành là nhà chiến lược, nhà vô địch và lãnh đạo để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc lý do chính khiến doanh nghiệp thất bại.
Cơ sở pháp lý: