Tìm hiểu về động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm? Quy định về các điều kiện nuôi hươu, nai? Trình tự thủ tục nuôi động vật rừng thông thường? Quy định về việc xử lý chất thải chăn nuôi và xử lý tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi? Xử lý tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi?
Việt Nam là ngôi nhà của rất nhiều loài động vật hoang dã. Năm nào tại Việt Nam cũng có những loài mới được phát hiện và ghi nhận. Hiện nay thì việc nuôi động vật rừng đặc biệt là hươu, nai trở nên rất phổ biến và nó cũng góp phần tạo ra nguồn lợi nhuận lớn cho người dân địa phương. Vậy, thủ tục nuôi hươu, nai ra sao? Xin cấp phép nuôi động vật hoang dã cụ thể như thế nào? Đây chắc hẳn là các câu hỏi được khá nhiều người thắc mắc và quan tâm.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm:
– Động vật hoang dã được quy định tại Điều 234 của
– Động vật nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Điều 244 của
Theo quy định mới, người dân hiện nay hoàn toàn sẽ được phép nuôi động vật rừng thông thường mà người dân cũng sẽ chỉ cần
Động vật hoang dã thông thường hay động vật rừng thông thường được hiểu cơ bản chính là các loài động vật rừng thuộc các lớp thú, chim, bò sát, lưỡng cư và động vật hoang dã thông thường hay động vật rừng thông thường không thuộc: Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành hoặc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES; Danh mục động vật được nuôi, thuần hoá thành vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
2. Quy định về các điều kiện nuôi hươu, nai:
Ta nhận thấy, hươu, nai chính là động vật rừng thông nên các điều kiện về các vấn đề liên quan đến việc nuôi huơu, nai cụ thể như sau:
– Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải đảm bảo nguồn gốc động vật rừng nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải đảm bảo an toàn cho con người; thực hiện các quy định của pháp luật về môi trường, thú y;
+ Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải thực hiện việc ghi chép sổ theo dõi vật nuôi theo quy định. Trong thời hạn tối đa 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân phải gửi
– Điều kiện nuôi động vật rừng thông thường:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các tổ chức, cá nhân nuôi loài động vật thuộc Danh mục động vật rừng thông thường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Động vật rừng nuôi có nguồn gốc hợp pháp, từ một trong các nguồn: Khai thác từ tự nhiên trong nước; nhập khẩu; mua bán; chuyển nhượng; tặng, cho từ tổ chức, cá nhân khác; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật;
+ Cơ sở nuôi động vật rừng thông thường với số lượng lớp thú trên 20 (hai mươi) cá thể; lớp bò sát trên 50 (năm mươi) cá thể; lớp lưỡng cư trên 100 (một trăm) cá thể, khi xây dựng phải cách trường học, bệnh viện, chợ tối thiểu 200 m.
– Điều kiện cơ sở chăn nuôi:
+ Đáp ứng về quy mô chăn nuôi (bao gồm chăn nuôi trang trại và chăn nuôi nông hộ).
+ Đơn vị vật nuôi và mật độ chăn nuôi.
+ Kê khai hoạt động chăn nuôi.
+ Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây: Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định; Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi; Xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự thủ tục nuôi động vật rừng thông thường:
Đối tượng thực hiện: Tổ chức, cá nhân có cơ sở nuôi động vật rừng thông thường thuộc danh mục động vật được phép nuôi theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thực hiện: Cơ quan Kiểm lâm sở tại, cấp huyện nơi có cơ sở nuôi động vật rừng thông thường.
Trình tự thực hiện bao gồm các bước sau đây:
– Bước 1: Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đến cơ quan Kiểm lâm sở tại.
Thành phần hồ sơ:
+ Thông báo về việc đưa động vật rừng về cơ sở nuôi động vật rừng thông thường.
+ Các giấy tờ chứng minh động vật rừng đem về nuôi tại cơ sở là hợp pháp, có nguồn gốc hợp pháp, rõ ràng theo quy định.
Số lượng: 01 (một) bộ.
– Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận trại nuôi.
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Cơ quan Kiểm lâm sở tại trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, chấp thuận việc cơ sở nuôi động vật rừng thông thường đồng thời lập sổ theo dõi, quản lý.
+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Cơ quan Kiểm lâm sở tại hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định
Thời hạn giải quyết: 03 (ba) ngày làm việc.
Điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trong thời hạn tối đa 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân chỉ cần gửi thông báo (kèm theo giấy tờ chứng minh nguồn gốc động vật rừng hợp pháp) đến Hạt Kiểm lâm cấp huyện để theo dõi, quản lý; đồng thời chủ cơ sở nuôi phải mở sổ ghi chép theo dõi vật nuôi.
Ngoài các điều kiện cụ thể về nuôi động vật rừng thông thường, các cơ sở chăn nuôi trong quá trình nuôi phải đảm bảo các điều kiện chung của cơ sở chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi như sau:
4. Quy định về việc xử lý chất thải chăn nuôi và xử lý tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi:
4.1. Xử lý chất thải chăn nuôi:
Xử lý chất thải trong chăn nuôi trang trại:
Việc các chủ thể thực hiện xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ được quy định như sau:
+ Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản;
+ Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng;
+ Vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
Việc các chủ thể thực hiện xử lý nước thải chăn nuôi được quy định như sau:
+ Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
+ Nước thải chăn nuôi đã xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi được sử dụng cho cây trồng;
+ Nước thải chăn nuôi chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng.
+ Bên cạnh đó thì việc xử lý chất thải khác phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
Xử lý chất thải trong chăn nuôi nông hộ:
– Các chủ thể cần có biện pháp xử lý phân, nước thải, khí thải chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và không gây ảnh hưởng đến người xung quanh;
– Đối với các cật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
4.2. Xử lý tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi:
Xử lý tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi được quy định như sau:
– Tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi bao bao gồm tiếng ồn phát ra từ vật nuôi, thiết bị sử dụng trong hoạt động chăn nuôi.
– Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại, chủ chăn nuôi nông hộ sẽ có trách nhiệm cần phải xử lý tiếng ồn phát ra trong hoạt động chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật và các quy định của pháp luật.
Việc xử lý tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi cần tuân thủ theo đúng quy định được nêu trên để nhằm giảm thiểu tối đa mức ảnh hưởng của tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi tới các hộ gia đình xung quanh khu vực chăn nuôi.